Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp là nguồn:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Nguồn vốn thường xuyên, hay còn gọi là vốn thường trực, thể hiện nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu (vốn góp của các chủ sở hữu) và nợ dài hạn (các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm). Do đó, đáp án đúng là "Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn".
Cập nhật 700+ câu trắc nghiệm Tài chính doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính ôn thi đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Nội dung quản lý tiền trong doanh nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng để đảm bảo hoạt động tài chính hiệu quả. Cụ thể:
* Đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao khả năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi: Điều này liên quan đến việc quản lý dòng tiền để doanh nghiệp luôn có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ và chi phí, đồng thời tìm cách đầu tư số tiền nhàn rỗi để tạo ra lợi nhuận.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền bao gồm kiểm soát các khoản tạm ứng tiền mặt: Kiểm soát thu chi giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý dòng tiền một cách chính xác, tránh thất thoát và lãng phí. Việc kiểm soát các khoản tạm ứng tiền mặt cũng rất quan trọng để đảm bảo sử dụng tiền đúng mục đích và có đầy đủ chứng từ.
* Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý: Mức dự trữ tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp đối phó với các tình huống khẩn cấp và cơ hội đầu tư bất ngờ, đồng thời tránh tình trạng giữ quá nhiều tiền mặt mà không sinh lời.
Vì vậy, tất cả các phương án trên đều là những nội dung quan trọng trong quản lý tiền của doanh nghiệp.
* Đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao khả năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi: Điều này liên quan đến việc quản lý dòng tiền để doanh nghiệp luôn có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ và chi phí, đồng thời tìm cách đầu tư số tiền nhàn rỗi để tạo ra lợi nhuận.
* Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi bằng tiền bao gồm kiểm soát các khoản tạm ứng tiền mặt: Kiểm soát thu chi giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý dòng tiền một cách chính xác, tránh thất thoát và lãng phí. Việc kiểm soát các khoản tạm ứng tiền mặt cũng rất quan trọng để đảm bảo sử dụng tiền đúng mục đích và có đầy đủ chứng từ.
* Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý: Mức dự trữ tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp đối phó với các tình huống khẩn cấp và cơ hội đầu tư bất ngờ, đồng thời tránh tình trạng giữ quá nhiều tiền mặt mà không sinh lời.
Vì vậy, tất cả các phương án trên đều là những nội dung quan trọng trong quản lý tiền của doanh nghiệp.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Current Ratio) được tính bằng Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn. Để hệ số này tăng lên, tử số (tài sản ngắn hạn) phải tăng nhanh hơn mẫu số (nợ ngắn hạn) hoặc mẫu số phải giảm nhanh hơn tử số.
* Phương án 1: Sử dụng tiền mặt để thanh toán toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn: Khi thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt, cả tài sản ngắn hạn (tiền mặt giảm) và nợ ngắn hạn (nợ phải trả giảm) đều giảm. Tuy nhiên, vì nợ ngắn hạn giảm, mẫu số giảm, nên hệ số có thể tăng nếu số tiền nợ ngắn hạn thanh toán lớn hơn số tiền mặt sử dụng. Cụ thể, giả sử tài sản ngắn hạn là A, nợ ngắn hạn là B, thì hệ số là A/B = 0.5 (theo đề bài). Nếu thanh toán X, hệ số mới là (A-X)/(B-X). Để hệ số mới > 0.5, thì (A-X)/(B-X) > A/B => B(A-X) > A(B-X) => AB - BX > AB - AX => AX > BX => A > B. Mà A/B = 0.5 => A = 0.5B => A < B. Vậy AX < BX, và (A-X)/(B-X) < 0.5. Vậy phương án này sai.
* Phương án 2: Thu một số các khoản phải thu hiện tại: Khi thu các khoản phải thu, khoản phải thu giảm và tiền mặt tăng, tổng tài sản ngắn hạn không đổi, do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn không đổi. Vậy phương án này sai.
* Phương án 3: Sử dụng tiền mặt để thanh toán một khoản nợ dài hạn nào đó: Hành động này làm giảm tài sản ngắn hạn (tiền mặt) nhưng không ảnh hưởng đến nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn sẽ giảm. Vậy phương án này sai.
* Phương án 4: Mua thêm dự trữ (tồn kho) trả chậm (các khoản phải trả): Hành động này làm tăng cả tài sản ngắn hạn (tồn kho) và nợ ngắn hạn (các khoản phải trả). Tuy nhiên, để hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tăng, tài sản ngắn hạn phải tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn. Vì cả tử và mẫu đều tăng một lượng tương đương, mà ban đầu tử số (tài sản ngắn hạn) nhỏ hơn mẫu số (nợ ngắn hạn) (do hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 0.5), việc tăng thêm một lượng vào cả tử và mẫu sẽ làm hệ số này tăng lên.
Ví dụ: ban đầu, tài sản ngắn hạn là 50, nợ ngắn hạn là 100, hệ số là 0.5. Nếu mua thêm dự trữ trả chậm là 10, tài sản ngắn hạn là 60, nợ ngắn hạn là 110, hệ số là 60/110 = 0.545 > 0.5.
Vậy đáp án đúng là phương án 4.
* Phương án 1: Sử dụng tiền mặt để thanh toán toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn: Khi thanh toán nợ ngắn hạn bằng tiền mặt, cả tài sản ngắn hạn (tiền mặt giảm) và nợ ngắn hạn (nợ phải trả giảm) đều giảm. Tuy nhiên, vì nợ ngắn hạn giảm, mẫu số giảm, nên hệ số có thể tăng nếu số tiền nợ ngắn hạn thanh toán lớn hơn số tiền mặt sử dụng. Cụ thể, giả sử tài sản ngắn hạn là A, nợ ngắn hạn là B, thì hệ số là A/B = 0.5 (theo đề bài). Nếu thanh toán X, hệ số mới là (A-X)/(B-X). Để hệ số mới > 0.5, thì (A-X)/(B-X) > A/B => B(A-X) > A(B-X) => AB - BX > AB - AX => AX > BX => A > B. Mà A/B = 0.5 => A = 0.5B => A < B. Vậy AX < BX, và (A-X)/(B-X) < 0.5. Vậy phương án này sai.
* Phương án 2: Thu một số các khoản phải thu hiện tại: Khi thu các khoản phải thu, khoản phải thu giảm và tiền mặt tăng, tổng tài sản ngắn hạn không đổi, do đó hệ số thanh toán nợ ngắn hạn không đổi. Vậy phương án này sai.
* Phương án 3: Sử dụng tiền mặt để thanh toán một khoản nợ dài hạn nào đó: Hành động này làm giảm tài sản ngắn hạn (tiền mặt) nhưng không ảnh hưởng đến nợ ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn sẽ giảm. Vậy phương án này sai.
* Phương án 4: Mua thêm dự trữ (tồn kho) trả chậm (các khoản phải trả): Hành động này làm tăng cả tài sản ngắn hạn (tồn kho) và nợ ngắn hạn (các khoản phải trả). Tuy nhiên, để hệ số thanh toán nợ ngắn hạn tăng, tài sản ngắn hạn phải tăng nhanh hơn nợ ngắn hạn. Vì cả tử và mẫu đều tăng một lượng tương đương, mà ban đầu tử số (tài sản ngắn hạn) nhỏ hơn mẫu số (nợ ngắn hạn) (do hệ số thanh toán nợ ngắn hạn là 0.5), việc tăng thêm một lượng vào cả tử và mẫu sẽ làm hệ số này tăng lên.
Ví dụ: ban đầu, tài sản ngắn hạn là 50, nợ ngắn hạn là 100, hệ số là 0.5. Nếu mua thêm dự trữ trả chậm là 10, tài sản ngắn hạn là 60, nợ ngắn hạn là 110, hệ số là 60/110 = 0.545 > 0.5.
Vậy đáp án đúng là phương án 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để không bị lỗ, doanh nghiệp cần đạt điểm hòa vốn. Công suất hòa vốn được tính bằng công thức:
Công suất hòa vốn = Chi phí cố định / (Giá bán - Chi phí khả biến)
Trong trường hợp này:
* Chi phí cố định = 1.200.000.000đ
* Giá bán mỗi bộ = 150.000đ
* Chi phí khả biến mỗi bộ = 100.000đ
Vậy, công suất hòa vốn = 1.200.000.000 / (150.000 - 100.000) = 1.200.000.000 / 50.000 = 24.000 bộ.
Doanh nghiệp có thể sản xuất tối đa 2500 bộ bàn ghế mỗi năm. Vậy tỷ lệ công suất tối thiểu cần huy động để không bị lỗ là: 24000/2500 = 0.96
Công suất tối thiểu cần huy động = 24000 / 2500 = 0,96 hay 96% công suất thiết kế
Công suất hòa vốn = Chi phí cố định / (Giá bán - Chi phí khả biến)
Trong trường hợp này:
* Chi phí cố định = 1.200.000.000đ
* Giá bán mỗi bộ = 150.000đ
* Chi phí khả biến mỗi bộ = 100.000đ
Vậy, công suất hòa vốn = 1.200.000.000 / (150.000 - 100.000) = 1.200.000.000 / 50.000 = 24.000 bộ.
Doanh nghiệp có thể sản xuất tối đa 2500 bộ bàn ghế mỗi năm. Vậy tỷ lệ công suất tối thiểu cần huy động để không bị lỗ là: 24000/2500 = 0.96
Công suất tối thiểu cần huy động = 24000 / 2500 = 0,96 hay 96% công suất thiết kế
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải quyết bài toán này, ta sử dụng công thức giá trị hiện tại (Present Value - PV): PV = FV / (1 + r)^n, trong đó: PV là giá trị hiện tại, FV là giá trị tương lai, r là lãi suất chiết khấu, và n là số năm.
Trong bài toán này, ta có: PV = $92,6387, FV = $200, r = 8% = 0,08. Ta cần tìm n.
Thay các giá trị vào công thức, ta có: $92,6387 = $200 / (1 + 0,08)^n
Suy ra: (1,08)^n = $200 / $92,6387 ≈ 2,159
Để tìm n, ta có thể lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế:
n * ln(1,08) = ln(2,159)
n = ln(2,159) / ln(1,08) ≈ 10
Vậy, số năm chiết khấu cần thiết là 10 năm.
Trong bài toán này, ta có: PV = $92,6387, FV = $200, r = 8% = 0,08. Ta cần tìm n.
Thay các giá trị vào công thức, ta có: $92,6387 = $200 / (1 + 0,08)^n
Suy ra: (1,08)^n = $200 / $92,6387 ≈ 2,159
Để tìm n, ta có thể lấy logarit tự nhiên (ln) của cả hai vế:
n * ln(1,08) = ln(2,159)
n = ln(2,159) / ln(1,08) ≈ 10
Vậy, số năm chiết khấu cần thiết là 10 năm.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá bán trả ngay là 25.000.000 đồng.
Khách hàng trả ngay 20% nên số tiền trả ngay là: 25.000.000 * 20% = 5.000.000 đồng.
Số tiền còn lại là: 25.000.000 - 5.000.000 = 20.000.000 đồng.
Đây là khoản vay phải trả dần trong 8 tháng với lãi suất 1,5%/tháng. Ta cần tính khoản trả góp hàng tháng.
Sử dụng công thức tính khoản trả góp hàng tháng:
M = P [ i(1 + i)^n ] / [ (1 + i)^n – 1]
Trong đó:
M: Khoản trả góp hàng tháng
P: Số tiền gốc vay (20.000.000 đồng)
i: Lãi suất mỗi kỳ (1,5% = 0,015)
n: Số kỳ trả góp (8 tháng)
Thay số vào công thức:
M = 20.000.000 * [0,015 * (1 + 0,015)^8] / [(1 + 0,015)^8 - 1]
M = 20.000.000 * [0,015 * (1,015)^8] / [(1,015)^8 - 1]
M ≈ 20.000.000 * [0,015 * 1,12649] / [1,12649 - 1]
M ≈ 20.000.000 * 0,01689735 / 0,12649
M ≈ 20.000.000 * 0,13358 ≈ 2.671.600 đồng
Tổng số tiền trả góp là: 2.671.600 * 8 = 21.372.800 đồng
Vậy, giá bán trả chậm là: 5.000.000 + 21.372.800 = 26.372.800 đồng.
Giá trị gần nhất là 26.354.836 đồng
Khách hàng trả ngay 20% nên số tiền trả ngay là: 25.000.000 * 20% = 5.000.000 đồng.
Số tiền còn lại là: 25.000.000 - 5.000.000 = 20.000.000 đồng.
Đây là khoản vay phải trả dần trong 8 tháng với lãi suất 1,5%/tháng. Ta cần tính khoản trả góp hàng tháng.
Sử dụng công thức tính khoản trả góp hàng tháng:
M = P [ i(1 + i)^n ] / [ (1 + i)^n – 1]
Trong đó:
M: Khoản trả góp hàng tháng
P: Số tiền gốc vay (20.000.000 đồng)
i: Lãi suất mỗi kỳ (1,5% = 0,015)
n: Số kỳ trả góp (8 tháng)
Thay số vào công thức:
M = 20.000.000 * [0,015 * (1 + 0,015)^8] / [(1 + 0,015)^8 - 1]
M = 20.000.000 * [0,015 * (1,015)^8] / [(1,015)^8 - 1]
M ≈ 20.000.000 * [0,015 * 1,12649] / [1,12649 - 1]
M ≈ 20.000.000 * 0,01689735 / 0,12649
M ≈ 20.000.000 * 0,13358 ≈ 2.671.600 đồng
Tổng số tiền trả góp là: 2.671.600 * 8 = 21.372.800 đồng
Vậy, giá bán trả chậm là: 5.000.000 + 21.372.800 = 26.372.800 đồng.
Giá trị gần nhất là 26.354.836 đồng
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng