Để xác định dung trọng khô lớn nhất trong phòng thí nghiệm người ta dùng thí nghiệm nào:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Thí nghiệm Proctor là thí nghiệm được sử dụng để xác định dung trọng khô lớn nhất và độ ẩm tối ưu của đất trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm dao vòng và thí nghiệm rót cát được sử dụng để xác định dung trọng tự nhiên của đất ngoài hiện trường.
Sưu tầm 300+ câu hỏi trắc nghiệm Cơ học đất có đáp án được tracnghiem.net chia sẽ dưới đây, nhằm giúp các bạn sinh viên có thêm tư liệu tham khảo!
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định khối lượng riêng khô của đất, ta sử dụng công thức: \(\rho_d = \frac{M_s}{V}\), trong đó: \(M_s\) là khối lượng chất rắn (sau khi sấy khô), và V là thể tích tổng của mẫu đất. Từ đề bài, ta có: \(M_s = 195 g\) Thể tích mẫu đất hình trụ: \(V = \pi r^2 h = \pi (3 cm)^2 (5 cm) = 45\pi cm^3 \approx 141.37 cm^3\) Vậy, khối lượng riêng khô: \(\rho_d = \frac{195 g}{141.37 cm^3} \approx 1.38 g/cm^3\)
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định độ bão hòa của đất, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính khối lượng nước (Ww):
Ww = W * Ws, trong đó W là độ ẩm tự nhiên và Ws là khối lượng chất rắn.
2. Tính khối lượng chất rắn (Ws):
Ws = W / (1 + W), trong đó W là khối lượng mẫu.
Ws = 1756 / (1 + 0.15) = 1526.96 g.
Vậy, Ww = 1756 - 1526.96 = 229.04 g.
3. Tính thể tích chất rắn (Vs):
Vs = Ws / (Gs * γw), trong đó Gs là tỷ trọng hạt và γw là trọng lượng riêng của nước (≈ 1 g/cm³).
Vs = 1526.96 / (2.65 * 1) = 576.21 cm³.
4. Tính thể tích lỗ rỗng (Vv):
Vv = V - Vs, trong đó V là thể tích mẫu.
Vv = 964 - 576.21 = 387.79 cm³.
5. Tính độ bão hòa (Sr):
Sr = Vw / Vv, trong đó Vw là thể tích nước (≈ Ww vì γw ≈ 1 g/cm³).
Sr = 229.04 / 387.79 = 0.59
Vậy, độ bão hòa của đất là 0,59.
1. Tính khối lượng nước (Ww):
Ww = W * Ws, trong đó W là độ ẩm tự nhiên và Ws là khối lượng chất rắn.
2. Tính khối lượng chất rắn (Ws):
Ws = W / (1 + W), trong đó W là khối lượng mẫu.
Ws = 1756 / (1 + 0.15) = 1526.96 g.
Vậy, Ww = 1756 - 1526.96 = 229.04 g.
3. Tính thể tích chất rắn (Vs):
Vs = Ws / (Gs * γw), trong đó Gs là tỷ trọng hạt và γw là trọng lượng riêng của nước (≈ 1 g/cm³).
Vs = 1526.96 / (2.65 * 1) = 576.21 cm³.
4. Tính thể tích lỗ rỗng (Vv):
Vv = V - Vs, trong đó V là thể tích mẫu.
Vv = 964 - 576.21 = 387.79 cm³.
5. Tính độ bão hòa (Sr):
Sr = Vw / Vv, trong đó Vw là thể tích nước (≈ Ww vì γw ≈ 1 g/cm³).
Sr = 229.04 / 387.79 = 0.59
Vậy, độ bão hòa của đất là 0,59.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định trọng lượng riêng khô của đất, ta sử dụng công thức sau:
γd = γ / (1 + w)
Trong đó:
- γd là trọng lượng riêng khô (kN/m³)
- γ là trọng lượng riêng tự nhiên (kN/m³) = 19 kN/m³
- w là độ ẩm tự nhiên (tính theo dạng thập phân) = 22% = 0.22
Thay số vào công thức:
γd = 19 / (1 + 0.22) = 19 / 1.22 ≈ 15.57 kN/m³
Vậy, trọng lượng riêng khô của đất là khoảng 15.57 kN/m³.
γd = γ / (1 + w)
Trong đó:
- γd là trọng lượng riêng khô (kN/m³)
- γ là trọng lượng riêng tự nhiên (kN/m³) = 19 kN/m³
- w là độ ẩm tự nhiên (tính theo dạng thập phân) = 22% = 0.22
Thay số vào công thức:
γd = 19 / (1 + 0.22) = 19 / 1.22 ≈ 15.57 kN/m³
Vậy, trọng lượng riêng khô của đất là khoảng 15.57 kN/m³.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để xác định độ rỗng (e), ta sử dụng công thức sau:
\( \gamma = \frac{G_s \cdot \gamma_w (1 + w)}{1 + e} \)
Trong đó:
- \(\gamma\) là trọng lượng riêng tự nhiên (19 kN/m³)
- \(G_s\) là tỷ trọng (2.7)
- \(\gamma_w\) là trọng lượng riêng của nước (9.81 kN/m³)
- w là độ ẩm tự nhiên (22% = 0.22)
- e là độ rỗng (cần tìm)
Thay số vào công thức:
\( 19 = \frac{2.7 \cdot 9.81 (1 + 0.22)}{1 + e} \)
Giải phương trình để tìm e:
\( 19(1 + e) = 2.7 \cdot 9.81 \cdot 1.22 \)
\( 19 + 19e = 32.147 \)
\( 19e = 32.147 - 19 \)
\( 19e = 13.147 \)
\( e = \frac{13.147}{19} \)
\( e \approx 0.692 \)
Độ rỗng được biểu diễn dưới dạng phần trăm là:
\( e \% = 0.692 \cdot 100 \% = 69.2 \%\)
Tuy nhiên, có vẻ như không có đáp án nào trùng khớp hoàn toàn. Kiểm tra lại công thức và cách tính toán, ta thấy công thức tính đúng, các giá trị thay vào đúng. Có thể có sai sót trong các phương án trả lời. Trong trường hợp này, ta sẽ tính lại theo một cách khác để kiểm tra:
Ta có công thức liên hệ giữa độ rỗng (e), độ bão hòa (S), tỷ trọng (Gs) và độ ẩm (w) như sau:
\(e = \frac{G_s \cdot w}{S}\)
Ta cũng có công thức tính hệ số rỗng từ độ ẩm và trọng lượng riêng:
\(e = G_s \cdot w \cdot \frac{\gamma_w}{\gamma} \)
\(e = 2.7 \cdot 0.22 \cdot \frac{9.81}{19} \)
\(e = 0.309 \)
Vậy độ rỗng là: \(0.309 * 100 = 30.9 \%\)
Công thức tính độ rỗng khi biết \(\gamma\), Gs và w:
\(e = \frac{G_s \gamma_w}{\gamma} (1 + w) - 1 \)
\(e = \frac{2.7*9.81}{19} (1 + 0.22) - 1 \)
\(e = \frac{26.5}{19} * 1.22 - 1 \)
\(e = 1.395 * 1.22 - 1 \)
\(e = 1.702 - 1 \)
\(e = 0.702 \)
Vậy độ rỗng là 70.2%
Vậy không có đáp án nào đúng trong các đáp án đã cho.
\( \gamma = \frac{G_s \cdot \gamma_w (1 + w)}{1 + e} \)
Trong đó:
- \(\gamma\) là trọng lượng riêng tự nhiên (19 kN/m³)
- \(G_s\) là tỷ trọng (2.7)
- \(\gamma_w\) là trọng lượng riêng của nước (9.81 kN/m³)
- w là độ ẩm tự nhiên (22% = 0.22)
- e là độ rỗng (cần tìm)
Thay số vào công thức:
\( 19 = \frac{2.7 \cdot 9.81 (1 + 0.22)}{1 + e} \)
Giải phương trình để tìm e:
\( 19(1 + e) = 2.7 \cdot 9.81 \cdot 1.22 \)
\( 19 + 19e = 32.147 \)
\( 19e = 32.147 - 19 \)
\( 19e = 13.147 \)
\( e = \frac{13.147}{19} \)
\( e \approx 0.692 \)
Độ rỗng được biểu diễn dưới dạng phần trăm là:
\( e \% = 0.692 \cdot 100 \% = 69.2 \%\)
Tuy nhiên, có vẻ như không có đáp án nào trùng khớp hoàn toàn. Kiểm tra lại công thức và cách tính toán, ta thấy công thức tính đúng, các giá trị thay vào đúng. Có thể có sai sót trong các phương án trả lời. Trong trường hợp này, ta sẽ tính lại theo một cách khác để kiểm tra:
Ta có công thức liên hệ giữa độ rỗng (e), độ bão hòa (S), tỷ trọng (Gs) và độ ẩm (w) như sau:
\(e = \frac{G_s \cdot w}{S}\)
Ta cũng có công thức tính hệ số rỗng từ độ ẩm và trọng lượng riêng:
\(e = G_s \cdot w \cdot \frac{\gamma_w}{\gamma} \)
\(e = 2.7 \cdot 0.22 \cdot \frac{9.81}{19} \)
\(e = 0.309 \)
Vậy độ rỗng là: \(0.309 * 100 = 30.9 \%\)
Công thức tính độ rỗng khi biết \(\gamma\), Gs và w:
\(e = \frac{G_s \gamma_w}{\gamma} (1 + w) - 1 \)
\(e = \frac{2.7*9.81}{19} (1 + 0.22) - 1 \)
\(e = \frac{26.5}{19} * 1.22 - 1 \)
\(e = 1.395 * 1.22 - 1 \)
\(e = 1.702 - 1 \)
\(e = 0.702 \)
Vậy độ rỗng là 70.2%
Vậy không có đáp án nào đúng trong các đáp án đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Công thức tính trọng lượng riêng đẩy nổi (γ') là: γ' = γ - γw, trong đó γ là trọng lượng riêng tự nhiên của đất và γw là trọng lượng riêng của nước (thường lấy là 9.81 kN/m³ hoặc gần đúng là 10 kN/m³). Trong trường hợp này, γ = 19 kN/m³. Do đó, γ' = 19 kN/m³ - 9.81 kN/m³ ≈ 9.19 kN/m³. Giá trị gần nhất trong các lựa chọn là 9.0 kN/m³
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng