Có bao nhiêu cách cắm 3 bông hoa giống nhau vào 5 lọ khác nhau (mỗi lọ cắm không quá một bông)?
Đáp án đúng: A
Chia sẻ hơn 467 câu trắc nghiệm Xác suất thống kê có đáp án dành cho các bạn sinh viên Đại học - Cao đăng ôn thi để đạt kết quả cao trong kì thi sắp diễn ra.
Câu hỏi liên quan
Ta có thể tính xác suất của biến cố A bằng cách xét các trường hợp sau:
* Trường hợp 1: Hai người đầu không bốc được phiếu trúng thưởng, người thứ ba bốc được phiếu trúng thưởng. Xác suất của trường hợp này là: \(\frac{8}{10} \cdot \frac{7}{9} \cdot \frac{2}{8} = \frac{112}{720}\)
* Trường hợp 2: Người thứ nhất bốc được phiếu trúng thưởng, người thứ hai không bốc được phiếu trúng thưởng, người thứ ba bốc được phiếu trúng thưởng. Xác suất của trường hợp này là: \(\frac{2}{10} \cdot \frac{8}{9} \cdot \frac{1}{8} = \frac{16}{720}\)
* Trường hợp 3: Người thứ nhất không bốc được phiếu trúng thưởng, người thứ hai bốc được phiếu trúng thưởng, người thứ ba bốc được phiếu trúng thưởng. Xác suất của trường hợp này là: \(\frac{8}{10} \cdot \frac{2}{9} \cdot \frac{1}{8} = \frac{16}{720}\)
Vậy, xác suất người thứ ba bốc được phiếu trúng thưởng là:
\(P(A) = \frac{112}{720} + \frac{16}{720} + \frac{16}{720} = \frac{144}{720} = \frac{1}{5}\)
Cách khác: Vì mỗi phiếu đều có khả năng được bốc như nhau, nên xác suất người thứ ba bốc được phiếu trúng thưởng bằng xác suất người đầu tiên bốc được phiếu trúng thưởng, là \(\frac{2}{10} = \frac{1}{5}\)
Hoặc: Có tổng cộng \(C_{10}^1 = 10\) khả năng bốc một phiếu. Có 2 phiếu trúng thưởng. Vậy xác suất bốc được phiếu trúng thưởng là \(\frac{2}{10} = \frac{1}{5}\)
n = (Z^2 * p * (1-p)) / E^2
Trong đó:
- n là kích thước mẫu cần tìm.
- Z là giá trị Z tương ứng với độ tin cậy mong muốn. Với độ tin cậy 95%, Z = 1.96.
- p là ước lượng ban đầu về tỷ lệ sinh viên ở trọ. Nếu không có thông tin gì, ta thường chọn p = 0.5 (vì nó cho kích thước mẫu lớn nhất).
- E là sai số cho phép, trong trường hợp này là 5% hay 0.05.
Thay các giá trị vào công thức:
n = (1.96^2 * 0.5 * (1-0.5)) / 0.05^2
n = (3.8416 * 0.25) / 0.0025
n = 0.9604 / 0.0025
n = 384.16
Vì kích thước mẫu phải là một số nguyên, ta làm tròn lên số nguyên gần nhất. Do đó, n = 385.
Vậy, ta cần điều tra ít nhất 385 sinh viên.
Do đó, đáp án chính xác nhất là: Chất lượng sản phẩm không được giữ nguyên như cũ.
Gọi A là biến cố "Lần thứ nhất lấy được phấn trắng".
Gọi B là biến cố "Lần thứ hai lấy được phấn trắng".
Ta cần tính xác suất P(B|A), tức là xác suất để lần thứ hai lấy được phấn trắng, biết rằng lần thứ nhất đã lấy được phấn trắng.
Khi lần thứ nhất lấy được phấn trắng, thì hộp còn lại 4 viên phấn trắng và 3 viên phấn xanh, tổng cộng là 7 viên.
Vậy, xác suất để lần thứ hai lấy được viên phấn trắng là: P(B|A) = \(\frac{4}{7}\)
Gọi A là biến cố "lần thứ nhất lấy được chính phẩm", B là biến cố "lần thứ hai lấy được chính phẩm".
Ta cần tính xác suất P(A.B) = P(A) * P(B|A)
- Xác suất để lần thứ nhất lấy được chính phẩm là: P(A) = \(\frac{7}{10}\)
- Sau khi lấy một chính phẩm ở lần thứ nhất, còn lại 6 chính phẩm và 3 phế phẩm, tổng cộng 9 sản phẩm.
Xác suất để lần thứ hai lấy được chính phẩm khi biết lần thứ nhất đã lấy được chính phẩm là: P(B|A) = \(\frac{6}{9} = \frac{2}{3}\)
Vậy, xác suất để cả hai sản phẩm đều là chính phẩm là:
P(A.B) = \(\frac{7}{10} * \frac{2}{3} = \frac{14}{30} = \frac{7}{15}\)
Vậy đáp án đúng là \(\frac{7}{15}\)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.