Cách dự báo bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, được tiến hành qua:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Phương pháp bình phương nhỏ nhất trong dự báo thường được tiến hành qua 3 bước chính:
1. **Xác định mô hình:** Lựa chọn dạng hàm phù hợp để mô tả mối quan hệ giữa biến độc lập (thường là thời gian) và biến phụ thuộc (giá trị cần dự báo). Ví dụ: mô hình tuyến tính, mô hình mũ, mô hình logarit...
2. **Ước lượng tham số:** Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để tìm ra các tham số của mô hình sao cho tổng bình phương sai số giữa giá trị thực tế và giá trị dự báo là nhỏ nhất.
3. **Dự báo:** Sử dụng mô hình đã ước lượng được để dự báo giá trị của biến phụ thuộc trong tương lai.
Do đó, đáp án đúng là 3 bước.
Tổng hợp 900 câu trắc nghiệm Quản trị dự án có đáp án hay nhất dành cho các bạn sinh viên ôn thi đạt kết quả cao nhất. Mời các các bạn tham khảo!
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công suất lý thuyết của dự án được tính bằng công suất của tất cả các dây chuyền sản xuất khi hoạt động hết công suất trong một năm.
* Số giờ sản xuất trong một năm: 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ/năm.
* Công suất của một dây chuyền sản xuất trong một năm: 2,5 tấn/giờ * 8760 giờ/năm = 21900 tấn/năm.
* Tổng công suất của 4 dây chuyền sản xuất: 21900 tấn/năm/dây chuyền * 4 dây chuyền = 87600 tấn/năm.
Vậy, công suất lý thuyết của dự án là 87.600 tấn/năm.
* Số giờ sản xuất trong một năm: 24 giờ/ngày * 365 ngày/năm = 8760 giờ/năm.
* Công suất của một dây chuyền sản xuất trong một năm: 2,5 tấn/giờ * 8760 giờ/năm = 21900 tấn/năm.
* Tổng công suất của 4 dây chuyền sản xuất: 21900 tấn/năm/dây chuyền * 4 dây chuyền = 87600 tấn/năm.
Vậy, công suất lý thuyết của dự án là 87.600 tấn/năm.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Công thức tính chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) khi không có thuế thu nhập doanh nghiệp là: WACC = (Tỷ lệ vốn vay * Chi phí vốn vay) + (Tỷ lệ vốn chủ sở hữu * Chi phí vốn chủ sở hữu).
Trong trường hợp này:
- Tỷ lệ vốn vay = 1/3
- Chi phí vốn vay (lãi suất vay ngân hàng) = 15% = 0.15
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (bán trái phiếu) = 2/3 (phần còn lại)
- Chi phí vốn chủ sở hữu (lãi suất trái phiếu) = 30% = 0.3
Vậy, WACC = (1/3 * 0.15) + (2/3 * 0.3) = 0.05 + 0.2 = 0.25
Do đó, đáp án đúng là 0.25.
Trong trường hợp này:
- Tỷ lệ vốn vay = 1/3
- Chi phí vốn vay (lãi suất vay ngân hàng) = 15% = 0.15
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (bán trái phiếu) = 2/3 (phần còn lại)
- Chi phí vốn chủ sở hữu (lãi suất trái phiếu) = 30% = 0.3
Vậy, WACC = (1/3 * 0.15) + (2/3 * 0.3) = 0.05 + 0.2 = 0.25
Do đó, đáp án đúng là 0.25.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án, ta cần tìm tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0.
* Năm 0: Đầu tư ban đầu là -10 triệu USD.
* Năm 1 và 2: Lợi nhuận ròng và khấu hao là 6 triệu USD/năm.
* Năm 2: Giá trị thu hồi là 2 triệu USD.
Như vậy, dòng tiền vào ở năm 2 là 6 triệu USD + 2 triệu USD = 8 triệu USD.
Ta cần giải phương trình sau để tìm IRR (r):
-10 + 6/(1+r) + 8/(1+r)^2 = 0
Giải phương trình này bằng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính, ta sẽ tìm được IRR xấp xỉ 24.3%.
Vì vậy, đáp án chính xác nhất là 24,3%.
* Năm 0: Đầu tư ban đầu là -10 triệu USD.
* Năm 1 và 2: Lợi nhuận ròng và khấu hao là 6 triệu USD/năm.
* Năm 2: Giá trị thu hồi là 2 triệu USD.
Như vậy, dòng tiền vào ở năm 2 là 6 triệu USD + 2 triệu USD = 8 triệu USD.
Ta cần giải phương trình sau để tìm IRR (r):
-10 + 6/(1+r) + 8/(1+r)^2 = 0
Giải phương trình này bằng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính, ta sẽ tìm được IRR xấp xỉ 24.3%.
Vì vậy, đáp án chính xác nhất là 24,3%.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính IRR (Internal Rate of Return - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ), chúng ta cần tìm tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 0. Bài toán này yêu cầu tìm IRR từ dòng tiền không đều. Công thức NPV như sau:
NPV = -Initial Investment + \u03a3 [Cash Flowt / (1 + IRR)^t] + Salvage Value / (1 + IRR)^n
Trong đó:
* Initial Investment (Vốn đầu tư ban đầu) = 100 triệu USD
* Cash Flowt (Lợi nhuận ròng và khấu hao hàng năm) = 36.48 triệu USD (cho năm 1 đến năm 4)
* Salvage Value (Giá trị thanh lý) = 20 triệu USD
* n = 4 (số năm hoạt động)
Chúng ta cần tìm IRR sao cho NPV = 0.
0 = -100 + 36.48/(1+IRR) + 36.48/(1+IRR)^2 + 36.48/(1+IRR)^3 + (36.48+20)/(1+IRR)^4
Đây là một phương trình bậc 4 và thường được giải bằng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính hoặc phần mềm bảng tính (như Excel).
Vì đề bài cho sẵn các đáp án, chúng ta có thể thử từng đáp án để xem đáp án nào làm cho NPV gần bằng 0 nhất.
* Thử với IRR = 0.22:
NPV = -100 + 36.48/1.22 + 36.48/1.22^2 + 36.48/1.22^3 + 56.48/1.22^4
NPV \u2248 -100 + 29.90 + 24.51 + 20.09 + 24.03 \u2248 -1.47 triệu USD
* Thử với IRR = 0.25:
NPV = -100 + 36.48/1.25 + 36.48/1.25^2 + 36.48/1.25^3 + 56.48/1.25^4
NPV \u2248 -100 + 29.18 + 23.34 + 18.67 + 22.98 \u2248 -5.83 triệu USD
* Thử với IRR = 0.18:
NPV = -100 + 36.48/1.18 + 36.48/1.18^2 + 36.48/1.18^3 + 56.48/1.18^4
NPV \u2248 -100 + 30.92 + 26.20 + 22.20 + 27.15 \u2248 6.47 triệu USD
* Thử với IRR = 0.19:
NPV = -100 + 36.48/1.19 + 36.48/1.19^2 + 36.48/1.19^3 + 56.48/1.19^4
NPV \u2248 -100 + 30.66 + 25.77 + 21.66 + 26.68 \u2248 4.77 triệu USD
Trong các đáp án trên, IRR = 0.22 cho giá trị NPV gần 0 nhất. Lưu ý rằng đây chỉ là phép thử nhanh. Nếu cần độ chính xác cao, cần dùng phần mềm tính toán tài chính.
NPV = -Initial Investment + \u03a3 [Cash Flowt / (1 + IRR)^t] + Salvage Value / (1 + IRR)^n
Trong đó:
* Initial Investment (Vốn đầu tư ban đầu) = 100 triệu USD
* Cash Flowt (Lợi nhuận ròng và khấu hao hàng năm) = 36.48 triệu USD (cho năm 1 đến năm 4)
* Salvage Value (Giá trị thanh lý) = 20 triệu USD
* n = 4 (số năm hoạt động)
Chúng ta cần tìm IRR sao cho NPV = 0.
0 = -100 + 36.48/(1+IRR) + 36.48/(1+IRR)^2 + 36.48/(1+IRR)^3 + (36.48+20)/(1+IRR)^4
Đây là một phương trình bậc 4 và thường được giải bằng phương pháp thử và sai hoặc sử dụng máy tính tài chính hoặc phần mềm bảng tính (như Excel).
Vì đề bài cho sẵn các đáp án, chúng ta có thể thử từng đáp án để xem đáp án nào làm cho NPV gần bằng 0 nhất.
* Thử với IRR = 0.22:
NPV = -100 + 36.48/1.22 + 36.48/1.22^2 + 36.48/1.22^3 + 56.48/1.22^4
NPV \u2248 -100 + 29.90 + 24.51 + 20.09 + 24.03 \u2248 -1.47 triệu USD
* Thử với IRR = 0.25:
NPV = -100 + 36.48/1.25 + 36.48/1.25^2 + 36.48/1.25^3 + 56.48/1.25^4
NPV \u2248 -100 + 29.18 + 23.34 + 18.67 + 22.98 \u2248 -5.83 triệu USD
* Thử với IRR = 0.18:
NPV = -100 + 36.48/1.18 + 36.48/1.18^2 + 36.48/1.18^3 + 56.48/1.18^4
NPV \u2248 -100 + 30.92 + 26.20 + 22.20 + 27.15 \u2248 6.47 triệu USD
* Thử với IRR = 0.19:
NPV = -100 + 36.48/1.19 + 36.48/1.19^2 + 36.48/1.19^3 + 56.48/1.19^4
NPV \u2248 -100 + 30.66 + 25.77 + 21.66 + 26.68 \u2248 4.77 triệu USD
Trong các đáp án trên, IRR = 0.22 cho giá trị NPV gần 0 nhất. Lưu ý rằng đây chỉ là phép thử nhanh. Nếu cần độ chính xác cao, cần dùng phần mềm tính toán tài chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
IRR (Internal Rate of Return - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ) là một chỉ số tài chính quan trọng, thể hiện tỷ suất sinh lời thực tế mà dự án mang lại. Một dự án có IRR cao hơn chi phí vốn (ví dụ, lãi suất vay vốn) thường được coi là hấp dẫn vì nó cho thấy dự án có khả năng sinh lời tốt. Các nhà đầu tư quan tâm đến IRR vì nó giúp họ đánh giá khả năng sinh lời của dự án so với các cơ hội đầu tư khác.
* Phương án 1: Cho biết quy mô số tiền lãi của dự án - Sai. IRR không trực tiếp cho biết quy mô số tiền lãi mà dự án tạo ra. Nó cho biết tỷ suất sinh lời.
* Phương án 2: Cho biết thời gian thu hồi vốn nhanh - Sai. Thời gian thu hồi vốn là một chỉ số khác, không phải là IRR.
* Phương án 3: Cho biết khả năng sinh lời của dự án - Đúng. IRR thể hiện tỷ suất sinh lời nội tại của dự án, tức là khả năng sinh lời thực tế mà dự án mang lại.
* Phương án 4: Cho biết lãi suất tính toán của dự án - Sai. IRR được sử dụng để so sánh với lãi suất chiết khấu, không phải là lãi suất tính toán của dự án.
* Phương án 1: Cho biết quy mô số tiền lãi của dự án - Sai. IRR không trực tiếp cho biết quy mô số tiền lãi mà dự án tạo ra. Nó cho biết tỷ suất sinh lời.
* Phương án 2: Cho biết thời gian thu hồi vốn nhanh - Sai. Thời gian thu hồi vốn là một chỉ số khác, không phải là IRR.
* Phương án 3: Cho biết khả năng sinh lời của dự án - Đúng. IRR thể hiện tỷ suất sinh lời nội tại của dự án, tức là khả năng sinh lời thực tế mà dự án mang lại.
* Phương án 4: Cho biết lãi suất tính toán của dự án - Sai. IRR được sử dụng để so sánh với lãi suất chiết khấu, không phải là lãi suất tính toán của dự án.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng
