Ở một loài con trùng tính trạng màu sắc được quy định bởi hai cặp gen không alen \(\left( {A,a;B,b} \right)\) phân li độc lập, kiểu gen có chứa đồng thời hai loại alen trội A và B sẽ quy định mắt đỏ, các kiểu gen còn lạ quy định mắt trắng; tính trạng màu sắc thân được quy định bởi một gen có hai alen \(\left( {D,d} \right),\)kiểu gen có chứa alen trội D quy định thân xám, kiểu gen còn lại quy định thân đen. Cho cá thể cái thuần chuẩn mắt đỏ, thân xám giao phối với cá thể đực thuần chuẩn mắt trắng, thân đen P, ở thế hệ F1 thu được 50% cái mắt trắng, thân xám: 50% đực mắt đỏ, thân xám. Cho F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau, thu được F2 với tỉ lệ kiểu hình ở cả hai giới như sau: 28,125% mắt đỏ, thân xám : 9,375% mắt đỏ thân đen : 46,875% mắt trắng thân xám : 15,625% mắt trắng thân đen. Biết không xảy ra đột biến, nếu xảy ra hoán vị gen thì tần số khác 50%. Trong những phát biểu dưới đây có bao nhiêu phát biểu đúng:
I. Có thể 2 cặp gen cùng nằm trên một cặp NST để quy định kiểu hình F2, nhưng vẫn thỏa mãn yêu cầu đề bài.
II. Tần số hoán vị gen của cá thể F1 đem lai là 25%
III. Có thể có 16 kiểu gen quy định cá thể đực mắt trắng,thân xám thu được ở thế hệ F2
IV. Một trong hai cặp gen quy định tính trạng màu sắc mắt liên kết với NST giới tính
V. Có thể tồn tại 2 kiểu gen quy định cá thể cái F1 đem giao phối, nhưng vẫn thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiĐáp án B
Ta có:
-F2: mắt đỏ: mắt trắng 3:5. Suy ra: \({F_1}\,\,x\,{F_1}:AaBb\,\,x\,{\rm{aa}}Bb\,\,\left( 1 \right)\)
-F2: Thân xám : thân đen 3:1. Suy ra: \({F_1}\,\,x\,{F_1}:{\rm{Dd}}\,\,x\,\,{\rm{Dd}}\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) suy ra: \({F_1}\,\,\,x\,\,{F_1}:\left( {{\rm{Aa}}Bb,{\rm{Dd}}} \right)\,\,\,x\,\,\left( {{\rm{aa}}Bb,{\rm{Dd}}} \right)\)
- Xét tính trạng màu sắc mắt:
Pt/c: mắt đỏ x mắt trắng → F1: 50% cái mắt trắng : 50% đực mắt đỏ
- Tính trạng màu mắt phân bố không đồng đều ở hai giới
- Một trong hai cặp gen quy định tính trạng màu sắc mắt liên kết với NST giới tính
Nhận xét:
Ở F1: 50%♀aa x 50%♂AaBb = F1: 100%Bb ⇒ cặp gen này nằm trên NST thường (3)
+ F1: 50%♀aa x 50%♂Aa ⇒ cặp gen này liên kết với NST giới tính và
Pt/c: XAY x XaXa --> F1: ♂XaY : ♀XAXa
Giới đực có cặp NST là XXXaXa
- Xét tính trạng màu xét thân
Ở F1 và F2 tính trạng màu xét thân phân bố không đều ở hai giới
⇒ Gen quy định tính trạng màu sắc thân liên kết với NST thường (5)
Từ (3), (4), (5) suy ra: F1 x F1: ♂(XAXaBb, Dd) x ♀(XaYBb, Dd)
Như vậy ta có thể xét hai trường hợp xảy ra về môi quan hệ giữa hai cặp gen Bb và Dd
- Xét trương hợp 1: nếu 3 cặp gen phân li độc lập
F1 x F1: ♂(XAXaBbDd) x ♀(XaYBbDd)
+\({F_1}\,\,x\,\,{F_1}:{X^A}{X^a}\,Bb\,x\,\,{X^a}Y\,Bb\) suy ra \({F_2}:3/8A - B - :1/8A - bb:3/8aaB - :1/8aabb\)
Suy ra: K/H F2: 3/8 mắt đỏ : 5/8 mắt trắng
+\({F_1}\,x\,{F_1}:{\rm{Dd}}\,x\,{\rm{Dd}} \Rightarrow {{\rm{F}}_2}:3/4D - :1/4{\rm{dd}}\)
Suy ra: KH F2: (3/8 mắt đỏ : 5/8 mắt trắng) : (3/8 thân xám : 1/4thân đen) = tỉ lệ kiểu hình giả thiết
Chọn trường hợp 1:
Kiểu gen của các cá thể được mắt trắng, thân xám thu được ở thế hệ F2
Kiểu gen thu gọn của những cá thể mắt trắng, thân xám là: \(aaB - D,\,A - bbD - ,{\rm{aa}}bbD - \)
+ \({\rm{aa}}B - D: \Rightarrow \)♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen:
\({X^a}{X^a}BB{\rm{DD}},\,\,{X^a}{X^a}BB{\rm{Dd}},\,{X^a}{X^a}Bb{\rm{Dd}},{X^a}{X^a}Bb{\rm{DD}}\)
+ \(A - bbD - : \Rightarrow \) ♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen: \({X^a}{X^a}{\rm{bbDD}},\,\,{X^a}{X^a}{\rm{bbDd}}\)
+ \({\rm{aa}}bbD - : \Rightarrow \) ♂mắt trắng, thân xám có kiểu gen: \({X^a}{X^a}{\rm{bbDD}},\,\,{X^a}{X^a}{\rm{bbDd}}\)
- Xét trường hợp Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST
- Vì giả thiết cho nếu xảy ra hoán vị thì tần số phải khác 50% nên F1 x F1 không thể là
\(\left( {\frac{{BD}}{{bd}}50\% \,\,hoặc\,\,\frac{{BD}}{{bD}}50\% } \right)\,\,\,x\,\,\left( {\frac{{BD}}{{bd}}50\% hoặc\,\,\frac{{Bd}}{{bD}}50\% } \right) \to \) kiểu hình F2 thỏa mãn giả thiết
- Cặp NST chứa hai cặp gen Bb và Dd của ♂ và ♀ F1 phải giống nhau nên F1 x F1 không thể là: \(\frac{{BD}}{{bd}}25\% \,\,\,x\,\frac{{Bd}}{{bD}} \to \) kiểu hình F2 thỏa mãn giả thiết
Nên ta loại trường hợp 2
Vì vai trò của 2 alen A và B như nhau nên ta có 16 kiểu gen ♂ mắt trắng, thân xám và tồn tại 2 kiểu gen quy định cá thể cái F1 đem giao phối
Vậy chỉ có 3 kết luận đúng là (III), (IV), (V)