Một quần thể động vật giao phối giao phối, màu sắc cánh do 1 gen gồm 3 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó alen A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với alen A2 và alen A3; alen A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với alen A3 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% con cánh đen; 40% con cánh xám, 9% con cánh trắng. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Tần số alen A1, A2, A3 lầm lượt là 0,3; 0,4; 0,3.
II. Cá thể cánh đen dị hợp chiếm tỉ lệ 42%.
III. Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể cánh xám, xác suất thu được 2 cá thể thuần chủng là 28,8%.
IV. Nếu chỉ có các cá thể cánh xám giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời con có 9% số cá thể cánh trắng.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Lời giải:
Báo saiCả 4 phát biểu đúng.
I đúng. Tần số các alen là: 0,3A1, 0,4A2, 0,3A3.
II đúng. Tỉ lệ cánh đen dị hợp = Tỉ lệ cánh đen – Tỉ lệ cánh đen đồng hợp \(= 0,51 - \;{\left( {0,3} \right)^2} = 0,42 = 42\% \).
III đúng.
- Trong số cánh xám, cá thể thuần chủng chiếm tỉ lệ \(= \;\frac{{{A_2}{A_2}}}{{0,40}} = \;\frac{{0,16}}{{0,40}} = 0,4\)
- Lấy ngẫu nhiên 3 cá thể cánh xám, xác suất thu được 2 cá thể thuần chủng là:
\(C_{3\;}^2 \times {\left( {0,4} \right)^2} \times 0,6 = 0,288 = 28,8\%\)
IV đúng.
Các kiểu gen quy định cánh xám gồm A2A2 và A2A3 với tỉ lệ là 0,16A2A2 và 0,24A2A3 \(\approx \frac{2}{5}{A_2}{A_2}\) và \(\frac{3}{5}{A_2}{A_3}\)
- Các cá thể lông xám trở thành một quần thể mới với tỉ lệ kiểu gen là \(\frac{2}{5}{A_2}{A_2}\) và \(\frac{3}{5}{A_2}{A_3}\).
→ Giao tử \({A_3} = \frac{3}{{10}}\)
Khi các cá thể cánh xám giao phối ngẫu nhiên thì sẽ thu được đời con có kiểu hình cánh trắng chiếm tỉ lệ \(\; = {\left( {\frac{3}{{10}}} \right)^2} = \;\frac{9}{{100}}\)