Trả lời:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về đối tượng khởi kiện trong lĩnh vực hành chính, cụ thể là các quyết định hành chính do cơ quan hành chính ban hành. Theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính Việt Nam, không phải mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện. Chỉ những quyết định hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có thể bị khởi kiện. Các quyết định mang tính nội bộ, hoặc không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của chủ thể khác thì không phải là đối tượng khởi kiện. Do đó, khẳng định "Các quyết định hành chính do cơ quan hành chính ban hành đều là đối tượng khởi kiện" là sai.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về nguồn của luật hành chính. Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy phạm pháp luật hành chính. Phân tích các phương án:
A: Nghị quyết 592- NQ/TVQH đặc xá nhân dịp lễ Quốc khánh lần thứ 23: Đây là văn bản mang tính nhân đạo, không phải nguồn của luật hành chính.
B: Bản án số 01/2016/KDTM – ST của TAND huyện Hoài Đức: Đây là văn bản áp dụng pháp luật, là kết quả của việc giải quyết vụ án, không phải nguồn của luật hành chính.
C: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Đây là quyết định hành chính cá biệt, chỉ áp dụng cho một trường hợp cụ thể, không phải nguồn của luật hành chính.
D: Luật xử lý vi phạm hành chính: Đây là văn bản quy phạm pháp luật, quy định về các hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, đây là nguồn của luật hành chính.
A: Nghị quyết 592- NQ/TVQH đặc xá nhân dịp lễ Quốc khánh lần thứ 23: Đây là văn bản mang tính nhân đạo, không phải nguồn của luật hành chính.
B: Bản án số 01/2016/KDTM – ST của TAND huyện Hoài Đức: Đây là văn bản áp dụng pháp luật, là kết quả của việc giải quyết vụ án, không phải nguồn của luật hành chính.
C: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Đây là quyết định hành chính cá biệt, chỉ áp dụng cho một trường hợp cụ thể, không phải nguồn của luật hành chính.
D: Luật xử lý vi phạm hành chính: Đây là văn bản quy phạm pháp luật, quy định về các hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, đây là nguồn của luật hành chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Quy phạm pháp luật hành chính "Người khai báo tạm vắng phải đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục khai báo tạm vắng" yêu cầu cá nhân phải thực hiện một hành vi theo quy định pháp luật. Đây chính là biểu hiện của việc "Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính", tức là cá nhân không được thực hiện những hành vi mà pháp luật cấm hoặc phải thực hiện những hành vi mà pháp luật yêu cầu. Các phương án khác không phù hợp: Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước ban hành quy phạm. Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính thường liên quan đến việc tuân theo mệnh lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước để đưa quy phạm vào trường hợp cụ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền phát biểu và biểu quyết của những người không phải là thành viên Chính phủ tham dự phiên họp. Theo quy định, những người không phải là thành viên Chính phủ tham dự phiên họp Chính phủ chỉ có quyền phát biểu ý kiến, không có quyền biểu quyết. Do đó, chỗ trống thứ nhất cần điền 'không có quyền' (ám chỉ quyền biểu quyết) và chỗ trống thứ hai cần điền 'có quyền' (ám chỉ quyền phát biểu). Tuy nhiên, cách diễn đạt của câu hỏi và các phương án có sự lắt léo. Cụ thể, câu hỏi hỏi "Người tham dự [...] không phải là thành viên Chính phủ [...] phát biểu ý kiến [...] biểu quyết". Như vậy, vế đầu tiên nói về việc phát biểu ý kiến, vế thứ hai nói về biểu quyết. Người không phải thành viên Chính phủ thì "có quyền phát biểu ý kiến" nhưng "không có quyền biểu quyết". Xét các phương án:
A: Có quyền/ và có quyền. (Sai vì không có quyền biểu quyết)
B: Không có quyền/ nhưng có quyền. (Sai vì có quyền phát biểu ý kiến)
C: Có quyền/ nhưng không có quyền. (Sai vì vế đầu tiên nói về phát biểu ý kiến thì họ có quyền, vế thứ hai nói về biểu quyết thì họ không có quyền. Nếu điền vào câu gốc "Người tham dự [...] không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết" thì hợp lý. Tuy nhiên, câu hỏi lại là "...phát biểu ý kiến ... biểu quyết" với hai dấu trống. Nếu hiểu dấu trống thứ nhất ám chỉ quyền phát biểu, và dấu trống thứ hai ám chỉ quyền biểu quyết, thì đáp án sẽ là "có quyền" và "không có quyền".);
D: Không có quyền/ và không có quyền. (Sai vì có quyền phát biểu ý kiến).
Xét lại cách điền vào câu gốc: “Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ [chỗ trống 1] phát biểu ý kiến [chỗ trống 2] biểu quyết”.
Nếu chỗ trống 1 và 2 lần lượt tương ứng với "có quyền" / "không có quyền" thì sẽ là:
“Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ [không có quyền] phát biểu ý kiến [có quyền] biểu quyết”. Câu này không hợp lý.
Nếu chỗ trống 1 và 2 lần lượt tương ứng với "có quyền phát biểu" / "có quyền biểu quyết" thì ta cần chọn từ phù hợp.
Xem xét lại theo đúng thứ tự của các phương án, có thể hiểu hai chỗ trống tương ứng với hai khả năng: "có quyền phát biểu" và "có quyền biểu quyết".
Người tham dự không phải thành viên Chính phủ thì: Có quyền phát biểu ý kiến. Không có quyền biểu quyết.
Do đó, nếu điền vào chỗ trống "phát biểu ý kiến" và "biểu quyết" theo đúng thứ tự đó, thì sẽ là: Có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Các phương án được diễn đạt dưới dạng: "[Quyền phát biểu] / [Quyền biểu quyết]".
A: Có quyền / và có quyền.
B: Không có quyền / nhưng có quyền.
C: Có quyền / nhưng không có quyền.
D: Không có quyền / và không có quyền.
Vậy, đáp án C là chính xác nhất khi điền vào hai chỗ trống theo thứ tự "quyền phát biểu" và "quyền biểu quyết".
A: Có quyền/ và có quyền. (Sai vì không có quyền biểu quyết)
B: Không có quyền/ nhưng có quyền. (Sai vì có quyền phát biểu ý kiến)
C: Có quyền/ nhưng không có quyền. (Sai vì vế đầu tiên nói về phát biểu ý kiến thì họ có quyền, vế thứ hai nói về biểu quyết thì họ không có quyền. Nếu điền vào câu gốc "Người tham dự [...] không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết" thì hợp lý. Tuy nhiên, câu hỏi lại là "...phát biểu ý kiến ... biểu quyết" với hai dấu trống. Nếu hiểu dấu trống thứ nhất ám chỉ quyền phát biểu, và dấu trống thứ hai ám chỉ quyền biểu quyết, thì đáp án sẽ là "có quyền" và "không có quyền".);
D: Không có quyền/ và không có quyền. (Sai vì có quyền phát biểu ý kiến).
Xét lại cách điền vào câu gốc: “Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ [chỗ trống 1] phát biểu ý kiến [chỗ trống 2] biểu quyết”.
Nếu chỗ trống 1 và 2 lần lượt tương ứng với "có quyền" / "không có quyền" thì sẽ là:
“Người tham dự phiên họp của Chính phủ không phải là thành viên Chính phủ [không có quyền] phát biểu ý kiến [có quyền] biểu quyết”. Câu này không hợp lý.
Nếu chỗ trống 1 và 2 lần lượt tương ứng với "có quyền phát biểu" / "có quyền biểu quyết" thì ta cần chọn từ phù hợp.
Xem xét lại theo đúng thứ tự của các phương án, có thể hiểu hai chỗ trống tương ứng với hai khả năng: "có quyền phát biểu" và "có quyền biểu quyết".
Người tham dự không phải thành viên Chính phủ thì: Có quyền phát biểu ý kiến. Không có quyền biểu quyết.
Do đó, nếu điền vào chỗ trống "phát biểu ý kiến" và "biểu quyết" theo đúng thứ tự đó, thì sẽ là: Có quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
Các phương án được diễn đạt dưới dạng: "[Quyền phát biểu] / [Quyền biểu quyết]".
A: Có quyền / và có quyền.
B: Không có quyền / nhưng có quyền.
C: Có quyền / nhưng không có quyền.
D: Không có quyền / và không có quyền.
Vậy, đáp án C là chính xác nhất khi điền vào hai chỗ trống theo thứ tự "quyền phát biểu" và "quyền biểu quyết".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về thẩm quyền mời các chủ thể tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo quy định của pháp luật, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có vai trò quan trọng trong việc giám sát, phản biện xã hội và đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Do đó, Ủy ban nhân dân cấp xã thường mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham dự các hội nghị để bàn các vấn đề có liên quan, thể hiện sự phối hợp và tham vấn ý kiến. Các tổ chức khác như Hội Liên hiệp phụ nữ, Thanh tra nhân dân, Hội nông dân tuy có vai trò quan trọng trong cộng đồng nhưng không phải là chủ thể luôn luôn bắt buộc hoặc được quy định để mời tham dự hội nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan theo cùng một quy chế chung như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.
Lời giải:
Đáp án đúng: a
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về chủ thể của quản lý hành chính nhà nước. Theo lý luận về quản lý hành chính nhà nước, chủ thể của quản lý hành chính nhà nước không chỉ bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước mà còn có thể bao gồm các cơ quan, tổ chức khác được Nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước. Ví dụ, các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác có thể tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong một số lĩnh vực hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, khẳng định 'Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới là chủ thể của quản lý hành chính nhà nước' là sai.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng