Ai chủ trì việc tổ chức bầu hòa giải viên?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về vai trò và thẩm quyền trong việc tổ chức bầu hòa giải viên. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật Hòa giải ở cơ sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức bầu hòa giải viên. Các phương án còn lại như Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng ấp/khu phố, Bí thư chi bộ ấp/khu phố có thể tham gia vào quá trình giới thiệu, đề cử hoặc phối hợp, nhưng thẩm quyền chủ trì quyết định cuối cùng thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp hòa giải viên phải từ chối tiến hành hòa giải để đảm bảo tính khách quan và công bằng. Các phương án A, B, và C đều nêu ra những lý do chính đáng khiến hòa giải viên không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình. Cụ thể, khi bản thân hòa giải viên có quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan đến vụ việc, họ sẽ bị chi phối bởi lợi ích cá nhân, dẫn đến việc thiếu khách quan. Tương tự, nếu có bất kỳ lý do nào khác khiến họ không thể đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình hòa giải, họ cũng phải từ chối. Do đó, cả ba trường hợp được nêu ở A, B, C đều là lý do bắt buộc phải từ chối tiến hành hòa giải. Vì vậy, phương án D bao gồm tất cả các trường hợp trên là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về trách nhiệm cụ thể của hòa giải viên ở cơ sở. Phương án A (Hàng tháng báo cáo hoạt động hòa giải của mình với chính quyền cấp xã) là một trách nhiệm quan trọng của hòa giải viên, thể hiện sự báo cáo, giám sát và duy trì hoạt động của tổ hòa giải. Phương án B chỉ ra thời gian hòa giải, đây là quy định về thời hạn chứ không phải trách nhiệm chung. Phương án C là một hành động cụ thể trong quá trình hòa giải, không phải là trách nhiệm bao quát. Phương án D mang tính chất giáo dục, khuyến khích, không phải là trách nhiệm trực tiếp của hòa giải viên trong việc giải quyết vụ việc.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp chấm dứt vai trò của hòa giải viên theo quy định của pháp luật. Để xác định trường hợp nào thôi làm hòa giải viên, chúng ta cần xem xét các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục chấm dứt hoạt động hòa giải tại cấp xã.
* Phương án 0: Hết nhiệm kỳ 03 năm. Theo quy định, nhiệm kỳ của hòa giải viên là 03 năm, tuy nhiên, việc hết nhiệm kỳ không tự động chấm dứt vai trò mà thường đi kèm với quy trình bổ nhiệm hoặc giới thiệu lại. Do đó, đây chưa hẳn là trường hợp "thôi làm hòa giải viên" một cách tuyệt đối nếu vẫn tiếp tục được tín nhiệm.
* Phương án 1: Được tuyển dụng làm công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã. Khi một cá nhân trở thành công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã, vai trò của họ trong bộ máy hành chính sẽ thay đổi và có thể mâu thuẫn hoặc không phù hợp với vai trò hòa giải viên, vốn là hoạt động tự nguyện và dựa trên sự tín nhiệm của cộng đồng. Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020 quy định về việc chấm dứt hoạt động của hòa giải viên, trong đó có trường hợp không còn cư trú tại địa bàn thôn, tổ dân phố hoặc không còn đảm nhiệm công việc đã được phân công. Mặc dù không nêu trực tiếp việc trở thành công chức cấp xã, nhưng đây là một thay đổi lớn về vị trí công tác, có thể dẫn đến việc không còn đủ điều kiện hoặc thời gian để thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên. Tuy nhiên, cần đối chiếu với quy định cụ thể.
* Phương án 2: Theo nguyện vọng của hòa giải viên. Đây là một trường hợp đương nhiên và hợp lý để một người thôi giữ một vai trò nào đó, bao gồm cả hòa giải viên.
* Phương án 3: Khi không tiến hành hòa giải vụ, việc nào trong 02 năm liên tiếp. Điều này cho thấy sự không hoạt động hoặc không còn đóng góp vào công tác hòa giải, làm mất đi ý nghĩa và mục đích của việc làm hòa giải viên. Theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020, đây là một trong những trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động của hòa giải viên.
Phân tích sâu hơn: Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020 tại Điều 22 quy định về việc chấm dứt hoạt động hòa giải viên: "Hòa giải viên đương nhiên chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải viên không còn cư trú tại địa bàn thôn, tổ dân phố nơi mình hoạt động hòa giải.
2. Hòa giải viên không còn đảm nhiệm công việc đã được phân công hoặc không được bầu, giới thiệu, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Hòa giải viên không tiến hành hòa giải vụ việc trong thời hạn 02 năm liên tiếp.
4. Hòa giải viên bị kết án và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật."
So sánh với các phương án:
* Phương án 0: Hết nhiệm kỳ không đương nhiên chấm dứt hoạt động mà cần có quy trình bổ nhiệm lại.
* Phương án 1: Luật không quy định rõ việc trở thành công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã là trường hợp chấm dứt hoạt động hòa giải viên. Có thể vẫn tiếp tục làm nếu công việc đó không ảnh hưởng và có sự bố trí phù hợp.
* Phương án 2: "Theo nguyện vọng" không được liệt kê là trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động trong luật, tuy nhiên, người ta có thể xin thôi làm hòa giải viên và TTVH sẽ xem xét.
* Phương án 3: Khớp hoàn toàn với điểm 3 tại Điều 22 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020.
Do đó, phương án 3 là trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động của hòa giải viên theo quy định pháp luật.
Đáp án đúng là 3.
* Phương án 0: Hết nhiệm kỳ 03 năm. Theo quy định, nhiệm kỳ của hòa giải viên là 03 năm, tuy nhiên, việc hết nhiệm kỳ không tự động chấm dứt vai trò mà thường đi kèm với quy trình bổ nhiệm hoặc giới thiệu lại. Do đó, đây chưa hẳn là trường hợp "thôi làm hòa giải viên" một cách tuyệt đối nếu vẫn tiếp tục được tín nhiệm.
* Phương án 1: Được tuyển dụng làm công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã. Khi một cá nhân trở thành công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã, vai trò của họ trong bộ máy hành chính sẽ thay đổi và có thể mâu thuẫn hoặc không phù hợp với vai trò hòa giải viên, vốn là hoạt động tự nguyện và dựa trên sự tín nhiệm của cộng đồng. Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020 quy định về việc chấm dứt hoạt động của hòa giải viên, trong đó có trường hợp không còn cư trú tại địa bàn thôn, tổ dân phố hoặc không còn đảm nhiệm công việc đã được phân công. Mặc dù không nêu trực tiếp việc trở thành công chức cấp xã, nhưng đây là một thay đổi lớn về vị trí công tác, có thể dẫn đến việc không còn đủ điều kiện hoặc thời gian để thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên. Tuy nhiên, cần đối chiếu với quy định cụ thể.
* Phương án 2: Theo nguyện vọng của hòa giải viên. Đây là một trường hợp đương nhiên và hợp lý để một người thôi giữ một vai trò nào đó, bao gồm cả hòa giải viên.
* Phương án 3: Khi không tiến hành hòa giải vụ, việc nào trong 02 năm liên tiếp. Điều này cho thấy sự không hoạt động hoặc không còn đóng góp vào công tác hòa giải, làm mất đi ý nghĩa và mục đích của việc làm hòa giải viên. Theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020, đây là một trong những trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động của hòa giải viên.
Phân tích sâu hơn: Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020 tại Điều 22 quy định về việc chấm dứt hoạt động hòa giải viên: "Hòa giải viên đương nhiên chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
1. Hòa giải viên không còn cư trú tại địa bàn thôn, tổ dân phố nơi mình hoạt động hòa giải.
2. Hòa giải viên không còn đảm nhiệm công việc đã được phân công hoặc không được bầu, giới thiệu, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Hòa giải viên không tiến hành hòa giải vụ việc trong thời hạn 02 năm liên tiếp.
4. Hòa giải viên bị kết án và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật."
So sánh với các phương án:
* Phương án 0: Hết nhiệm kỳ không đương nhiên chấm dứt hoạt động mà cần có quy trình bổ nhiệm lại.
* Phương án 1: Luật không quy định rõ việc trở thành công chức chuyên trách của chính quyền cấp xã là trường hợp chấm dứt hoạt động hòa giải viên. Có thể vẫn tiếp tục làm nếu công việc đó không ảnh hưởng và có sự bố trí phù hợp.
* Phương án 2: "Theo nguyện vọng" không được liệt kê là trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động trong luật, tuy nhiên, người ta có thể xin thôi làm hòa giải viên và TTVH sẽ xem xét.
* Phương án 3: Khớp hoàn toàn với điểm 3 tại Điều 22 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2020.
Do đó, phương án 3 là trường hợp đương nhiên chấm dứt hoạt động của hòa giải viên theo quy định pháp luật.
Đáp án đúng là 3.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về căn cứ tiến hành hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 8 của Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013, các căn cứ để tiến hành hòa giải ở cơ sở bao gồm: 1. Có yêu cầu hòa giải của một bên hoặc các bên trong vụ, việc hòa giải. 2. Hòa giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hòa giải. 3. Vụ, việc được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giao hoặc giới thiệu để hòa giải. Phương án "Đơn tố cáo của người dân tại ấp, khu phố." không phải là một căn cứ trực tiếp để tiến hành hòa giải ở cơ sở. Đơn tố cáo thường liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, không phải là yêu cầu hòa giải cho các tranh chấp, mâu thuẫn dân sự thông thường mà hòa giải viên cơ sở xử lý. Do đó, đây là nội dung không phải là căn cứ tiến hành hòa giải ở cơ sở.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về địa điểm tổ chức hòa giải. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, địa điểm hòa giải được quy định linh hoạt, không nhất thiết phải ở một địa điểm cố định. Mục đích là để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các bên tham gia hòa giải. Phương án D nêu rõ "Nơi xảy ra vụ, việc hoặc nơi do các bên hoặc hòa giải viên lựa chọn, bảo đảm thuận lợi cho các bên", đây là quy định bao quát và chính xác nhất về địa điểm hòa giải. Các phương án A, B, C đưa ra các địa điểm cụ thể nhưng không phản ánh đầy đủ tính linh hoạt và mục tiêu tạo thuận lợi cho các bên.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng