JavaScript is required

Câu hỏi:

Phát biểu nào dưới đây là mệnh đề toán học?

A. Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam;
B. Sông Cửu Long chảy qua 9 tỉnh miền Nam;
C. Số 1 không phải là số nguyên tố;
D. Số 1 có phải là số nguyên tố hay không?.
Trả lời:

Đáp án đúng: C


Mệnh đề toán học là một câu khẳng định có tính đúng hoặc sai.
  • Đáp án A là một mệnh đề đúng.
  • Đáp án B là một mệnh đề đúng.
  • Đáp án C là một mệnh đề đúng.
  • Đáp án D không phải là mệnh đề vì nó là một câu hỏi.
Vậy đáp án C là mệnh đề toán học.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Mệnh đề "$\forall n \in \mathbb{N}, n^2 \geq 0$" có nghĩa là "Với mọi số tự nhiên $n$, bình phương của $n$ lớn hơn hoặc bằng 0".

Điều này tương đương với việc "Mọi số tự nhiên đều có bình phương luôn không âm".

Do đó, đáp án đúng là B.
Câu 14:

Phủ định của mệnh đề: “Có ít nhất một số vô tỉ là số thập phân vô hạn tuần hoàn” là mệnh đề nào sau đây:

Lời giải:
Đáp án đúng: C
Mệnh đề gốc có dạng "Tồn tại x thuộc A sao cho P(x)" có phủ định là "Với mọi x thuộc A thì không P(x)".

Mệnh đề gốc: "$\exists x \in \mathbb{I}, x$ là số thập phân vô hạn tuần hoàn".

Phủ định: "$\forall x \in \mathbb{I}, x$ không là số thập phân vô hạn tuần hoàn", tức "Mọi số vô tỷ đều là số thập phân vô hạn không tuần hoàn".
Câu 15:

Mệnh đề nào dưới đây đúng ?

Lời giải:
Đáp án đúng: B
Xét từng đáp án:
  • A: Sai. Ví dụ: $3 + 4 = 7$ chia hết cho 7, nhưng 3 và 4 không chia hết cho 7.
  • B: Đúng. Gọi $x, y$ là hai số.
    Nếu $x, y$ là số hữu tỷ thì $x = \frac{a}{b}, y = \frac{c}{d}$ với $a, b, c, d \in \mathbb{Z}, b, d \neq 0$.
    Khi đó $x + y = \frac{a}{b} + \frac{c}{d} = \frac{ad + bc}{bd}$. Vì $ad + bc, bd \in \mathbb{Z}$ và $bd \neq 0$ nên $x + y$ là số hữu tỷ.
    Ngược lại, nếu $x + y$ là số hữu tỷ, giả sử $x + y = \frac{e}{f}$ với $e, f \in \mathbb{Z}, f \neq 0$. Nếu $x$ và $y$ đều là số hữu tỷ thì hiển nhiên $x + y$ là số hữu tỷ. Nếu một trong hai số không là số hữu tỷ, chẳng hạn $x$ không là số hữu tỷ, thì $y = \frac{e}{f} - x$ cũng không là số hữu tỷ (vì nếu $y$ là số hữu tỷ thì $x = \frac{e}{f} - y$ là số hữu tỷ, mâu thuẫn). Vậy $x$ và $y$ đều là số hữu tỷ khi và chỉ khi $x + y$ là số hữu tỷ.
  • C: Sai. Ví dụ: $3 \times 3 = 9$ chia hết cho 9, nhưng 3 không chia hết cho 9.
  • D: Sai. Ví dụ: $\sqrt{2} \times \sqrt{2} = 2$ là số hữu tỷ, nhưng $\sqrt{2}$ không là số hữu tỷ.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu 16:

Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Ta xét từng đáp án:


  • Đáp án A: Với mọi số tự nhiên $n$, $n^2 + 1$ không chia hết cho 3. Điều này đúng. Thật vậy, xét các trường hợp của $n$ khi chia cho 3:


    • Nếu $n = 3k$ thì $n^2 + 1 = (3k)^2 + 1 = 9k^2 + 1 = 3(3k^2) + 1$ không chia hết cho 3.

    • Nếu $n = 3k + 1$ thì $n^2 + 1 = (3k + 1)^2 + 1 = 9k^2 + 6k + 1 + 1 = 9k^2 + 6k + 2 = 3(3k^2 + 2k) + 2$ không chia hết cho 3.

    • Nếu $n = 3k + 2$ thì $n^2 + 1 = (3k + 2)^2 + 1 = 9k^2 + 12k + 4 + 1 = 9k^2 + 12k + 5 = 3(3k^2 + 4k + 1) + 2$ không chia hết cho 3.



  • Đáp án B: $\forall x \in \mathbb{R}, |x| < 3 \Leftrightarrow x < 3$. Điều này sai. Ví dụ, $x = -2$, thì $|-2| = 2 < 3$, nhưng $-2 < 3$. Tuy nhiên, nếu $x = -4$, thì $|-4| = 4 > 3$, nhưng $-4 < 3$. Vì vậy, mệnh đề tương đương không đúng.

  • Đáp án C: $\forall x \in \mathbb{R}, (x – 1)^2 \neq x – 1$. Điều này sai. Ví dụ, $x = 1$, thì $(1-1)^2 = 0$ và $1-1 = 0$, vậy $(x-1)^2 = x-1$.

  • Đáp án D: $\exists n \in \mathbb{N}, n^2 + 1$ chia hết cho 4. Điều này sai. Thật vậy, xét các trường hợp của $n$ khi chia cho 2:


    • Nếu $n = 2k$ thì $n^2 + 1 = (2k)^2 + 1 = 4k^2 + 1$ không chia hết cho 4.

    • Nếu $n = 2k + 1$ thì $n^2 + 1 = (2k + 1)^2 + 1 = 4k^2 + 4k + 1 + 1 = 4k^2 + 4k + 2$ không chia hết cho 4.




Vậy đáp án đúng là A.
Câu 17:

Cho mệnh đề A: “ n ℕ, 3n + 1 là số lẻ”, mệnh đề phủ định của mệnh đề A và tính đúng, sai của mệnh đề phủ định này là:

Lời giải:
Đáp án đúng: A
Mệnh đề A: “$\exists$ n $\in$ \$\mathbb{N}\$, 3n + 1 là số lẻ”

Mệnh đề phủ định của A là: $\overline A $: “$\forall$ n $\in$ \$\mathbb{N}\$, 3n + 1 là số chẵn”.

Ta xét tính đúng sai của mệnh đề $\overline A $:

Với mọi số tự nhiên n, 3n + 1 là số chẵn. Điều này đúng, vì nếu n là số chẵn thì 3n là số chẵn, do đó 3n + 1 là số lẻ. Nếu n là số lẻ thì 3n là số lẻ, do đó 3n + 1 là số chẵn. Vậy mệnh đề $\overline A $ là mệnh đề đúng.
Câu 18:

Cho các mệnh đề sau:

(1) “Nếu \(\sqrt 5 \)là số vô tỉ thì 5 là số hữu tỉ”.

(2) “Nếu tam giác ABC cân thì tam giác ABC đều”.

(3) “Nếu tứ giác ABCD là hình vuông thì tứ giác ABCD là hình chữ nhật”.

(4) “Nếu |x| > 1 thì x > 1”.

Số mệnh đề có mệnh đề đảo là mệnh đề đúng là:

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 19:

Mệnh đề nào sau đây tương đương với mệnh đề P: “ABCD là hình vuông”

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 20:

Cho n là số tự nhiên, mệnh đề nào sau đây đúng?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 1:

Câu nào dưới đây là mệnh đề?

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 2:

Trong các câu sau, có bao nhiêu câu là mệnh đề?

(1): Số 33 là một số chẵn.

(2): 2x+1=32 x + 1 = 3.

(3): Các em hãy cố gắng làm bài thi cho tốt.

(4): 1<34<21 < 3 \Rightarrow4 < 2

Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP