Trả lời:
Đáp án đúng: D
Thời gian hòn đá chạm mặt nước phụ thuộc vào độ cao của vách đá và gia tốc trọng trường. Vì hòn đá được ném theo phương ngang, vận tốc ban đầu theo phương thẳng đứng bằng 0. Ta có công thức tính quãng đường đi được theo phương thẳng đứng:
h = (1/2)gt^2
Trong đó:
h = 50 m (độ cao của vách đá)
g = 9,8 m/s^2 (gia tốc trọng trường)
t là thời gian cần tìm
Thay số vào, ta có:
50 = (1/2) * 9,8 * t^2
t^2 = (2 * 50) / 9,8 = 100 / 9,8 ≈ 10,204
t = √10,204 ≈ 3,194 s
Vậy thời gian hòn đá chạm mặt nước gần nhất với đáp án 3,2 s.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Phân tích:
- a) SAI. Trong 4s đầu, vận tốc tăng đều từ 0 đến 8 m/s => chuyển động nhanh dần đều.
- b) ĐÚNG. Từ 4s đến 7s, vận tốc giảm đều từ 8 m/s về 0 => chuyển động chậm dần đều.
- c) SAI. Trong 1s cuối, vận tốc có độ lớn tăng từ 0 đến 4 m/s => chuyển động nhanh dần đều.
- d) SAI. Từ 4s đến 9s, vận tốc luôn dương => luôn chuyển động theo chiều dương.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta sẽ kiểm tra từng phát biểu:
Vì câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu đúng, và tất cả các phát biểu a, b, d đều đúng, nhưng câu hỏi này ở dạng điền đúng sai vào bảng, nên ta xét câu hỏi tương đương là phát biểu nào luôn đúng. Phát biểu d đúng do gia tốc trọng trường không đổi.
- Phát biểu a: Quãng đường vật rơi sau 3s là $s = \frac{1}{2}gt^2 = \frac{1}{2} \cdot 9.8 \cdot 3^2 = 4.9 \cdot 9 = 44.1 \text{ m}$. Vậy phát biểu này đúng.
- Phát biểu b: Vận tốc của vật sau 2s là $v = gt = 9.8 \cdot 2 = 19.6 \text{ m/s}$. Vậy phát biểu này đúng.
- Phát biểu c: Quãng đường vật rơi trong 4s là $s_4 = \frac{1}{2}g(4)^2 = 4.9 \cdot 16 = 78.4 \text{ m}$. Quãng đường vật rơi trong 3s là $s_3 = 44.1 \text{ m}$. Vậy quãng đường vật rơi trong giây thứ tư là $s_4 - s_3 = 78.4 - 44.1 = 34.3 \text{ m}$. Vậy phát biểu này sai.
- Phát biểu d: Vì gia tốc trọng trường là $g = 9.8 \text{ m/s}^2$, nên trong mỗi giây, vận tốc của vật tăng thêm $9.8 \text{ m/s}$. Vậy phát biểu này đúng.
Vì câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu đúng, và tất cả các phát biểu a, b, d đều đúng, nhưng câu hỏi này ở dạng điền đúng sai vào bảng, nên ta xét câu hỏi tương đương là phát biểu nào luôn đúng. Phát biểu d đúng do gia tốc trọng trường không đổi.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để tính quãng đường ô tô đi được trong 3h đầu, ta cần xem xét sự thay đổi vị trí của xe trong khoảng thời gian này.
Từ đồ thị, ta thấy:
Trong 1 giờ đầu, xe đi được quãng đường là $40 - 0 = 40$ km.
Trong giờ thứ hai, xe không di chuyển (vị trí không đổi).
Trong giờ thứ ba, xe đi được quãng đường là $|40 - 0| = 40$ km (xe quay trở lại vị trí ban đầu).
Vậy, tổng quãng đường xe đi được trong 3h đầu là $40 + 0 + 40 = 80$ km.
Từ đồ thị, ta thấy:
- Tại t = 0h, vị trí của xe là 0 km.
- Tại t = 1h, vị trí của xe là 40 km.
- Tại t = 2h, vị trí của xe là 40 km.
- Tại t = 3h, vị trí của xe là 0 km.
Trong 1 giờ đầu, xe đi được quãng đường là $40 - 0 = 40$ km.
Trong giờ thứ hai, xe không di chuyển (vị trí không đổi).
Trong giờ thứ ba, xe đi được quãng đường là $|40 - 0| = 40$ km (xe quay trở lại vị trí ban đầu).
Vậy, tổng quãng đường xe đi được trong 3h đầu là $40 + 0 + 40 = 80$ km.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Từ đồ thị, ta thấy hai xe gặp nhau tại giao điểm của hai đường $d_1$ và $d_2$.
Giao điểm này ứng với thời điểm 10 giờ.
Giao điểm này ứng với thời điểm 10 giờ.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đổi các đơn vị vận tốc ra m/s:
\[v_1 = 21.6 \frac{km}{h} = 21.6 \times \frac{1000}{3600} \frac{m}{s} = 6 m/s\]
\[v_2 = 14.4 \frac{km}{h} = 14.4 \times \frac{1000}{3600} \frac{m}{s} = 4 m/s\]
Ta có:
\[v_1 = v_0 + a t_1\]
\[v_2 = v_0 + a (t_1 + t_2)\]
Với $t_1 = 10 s$, $t_2 = 5 s$.
Suy ra:
\[v_1 - v_2 = a t_1 - a (t_1 + t_2) = -a t_2\]
\[a = \frac{v_2 - v_1}{t_2} = \frac{4 - 6}{5} = -0.4 m/s^2\]
Do đó:
\[v_0 = v_1 - a t_1 = 6 - (-0.4) imes 10 = 6 + 4 = 10 m/s\]
Vậy, vận tốc $v_0$ là 10 m/s = 36 km/h
\[v_1 = 21.6 \frac{km}{h} = 21.6 \times \frac{1000}{3600} \frac{m}{s} = 6 m/s\]
\[v_2 = 14.4 \frac{km}{h} = 14.4 \times \frac{1000}{3600} \frac{m}{s} = 4 m/s\]
Ta có:
\[v_1 = v_0 + a t_1\]
\[v_2 = v_0 + a (t_1 + t_2)\]
Với $t_1 = 10 s$, $t_2 = 5 s$.
Suy ra:
\[v_1 - v_2 = a t_1 - a (t_1 + t_2) = -a t_2\]
\[a = \frac{v_2 - v_1}{t_2} = \frac{4 - 6}{5} = -0.4 m/s^2\]
Do đó:
\[v_0 = v_1 - a t_1 = 6 - (-0.4) imes 10 = 6 + 4 = 10 m/s\]
Vậy, vận tốc $v_0$ là 10 m/s = 36 km/h
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP