Các oxide của nitrogen trong tự nhiên không được tạo thành trong trường hợp nào sau đây?
A. Sấm sét.
B. Phân bón hóa học dư thừa.
C. Quá trình sản xuất nitric acid.
D. Quá trình đốt nhiên liêu hóa thạch.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Các oxide của nitrogen được tạo thành trong tự nhiên chủ yếu do:
Sấm sét: Năng lượng từ tia sét có thể oxy hóa nitrogen trong không khí thành các oxide như $NO$ và $NO_2$.
Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch: Quá trình này cũng tạo ra các oxide nitrogen.
Quá trình sản xuất nitric acid cũng tạo thành các oxit nito.
Phân bón hóa học dư thừa có thể gây ô nhiễm nitrogen, nhưng không trực tiếp tạo ra các oxide của nitrogen trong tự nhiên. Quá trình này gây ra hiện tượng phú dưỡng và ô nhiễm nguồn nước.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Chuẩn độ acid-base là một kỹ thuật phân tích định lượng để xác định nồng độ của một dung dịch acid hoặc base. Nguyên tắc cơ bản là dựa vào phản ứng trung hòa giữa acid và base. Ta cần một dung dịch acid hoặc base đã biết chính xác nồng độ (dung dịch chuẩn) để chuẩn độ dung dịch chưa biết nồng độ.
Đáp án A sai vì dùng dung dịch muối để chuẩn độ base không phải là nguyên tắc chuẩn độ acid-base thông thường.
Đáp án B sai vì cần xác định nồng độ để biết được lượng acid hoặc base đã phản ứng.
Đáp án C sai vì cần biết nồng độ của một dung dịch (dung dịch chuẩn).
Đáp án D đúng vì nó mô tả chính xác nguyên tắc của chuẩn độ acid-base, sử dụng phản ứng trung hòa và dung dịch chuẩn đã biết nồng độ.
Ở trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Các nồng độ chất phản ứng và sản phẩm không thay đổi theo thời gian. Đáp án đúng là B.
Trong không khí, nitơ (N₂) chiếm khoảng 78% thể tích, oxy (O₂) chiếm khoảng 21%, argon chiếm khoảng 0.9%, và các khí khác (bao gồm CO₂) chiếm phần còn lại. Do đó, nitơ là chất chiếm phần trăm thể tích lớn nhất.
Nitric acid ($HNO_3$) là một acid mạnh và có tính oxi hóa mạnh. Khi để lâu, $HNO_3$ có thể bị phân hủy một phần, tạo thành $NO_2$ có màu vàng nâu, do đó dung dịch có màu vàng nâu. Tuy nhiên, $HNO_3$ không có tính khử mạnh. Vì vậy, đáp án C là không đúng.
Nitrogen (N2) có tính trơ ở nhiệt độ thấp chủ yếu là do liên kết ba (N≡N) trong phân tử nitrogen rất bền. Để phá vỡ liên kết này cần một năng lượng lớn.
Đáp án A không đúng vì bán kính nguyên tử nhỏ không phải là nguyên nhân chính.
Đáp án B không đúng vì mặc dù phân tử N2 không phân cực, nhưng đây không phải là yếu tố quyết định tính trơ.
Đáp án C không đúng vì độ âm điện lớn không giải thích được tính trơ của nitrogen.