B. Là chất lỏng không màu, để lâu bị oxi hóa chuyển từ không màu sang màu vàng nâu.
C. Có tính khử mạnh.
D. Có tính oxi hóa mạnh.
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Nitric acid ($HNO_3$) là một acid mạnh và có tính oxi hóa mạnh. Khi để lâu, $HNO_3$ có thể bị phân hủy một phần, tạo thành $NO_2$ có màu vàng nâu, do đó dung dịch có màu vàng nâu. Tuy nhiên, $HNO_3$ không có tính khử mạnh. Vì vậy, đáp án C là không đúng.
$4HNO_3 \rightarrow 2H_2O + 4NO_2 + O_2$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nitrogen (N2) có tính trơ ở nhiệt độ thấp chủ yếu là do liên kết ba (N≡N) trong phân tử nitrogen rất bền. Để phá vỡ liên kết này cần một năng lượng lớn.
Đáp án A không đúng vì bán kính nguyên tử nhỏ không phải là nguyên nhân chính.
Đáp án B không đúng vì mặc dù phân tử N2 không phân cực, nhưng đây không phải là yếu tố quyết định tính trơ.
Đáp án C không đúng vì độ âm điện lớn không giải thích được tính trơ của nitrogen.
NaOH là một base mạnh, nên nó sẽ phân li hoàn toàn trong nước. Nồng độ của ion OH- là [OH-] = 0.001M = $10^{-3}$M. pOH = -log[OH-] = -log($10^{-3}$) = 3. pH + pOH = 14, do đó pH = 14 - pOH = 14 - 3 = 11.
Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li ra ion. Trong các chất trên, chỉ có $CH_3COOH$ là axit yếu, khi tan trong nước phân li một phần ra ion $CH_3COO^-$ và $H^+$. Các chất còn lại không phải chất điện li.
Fe là kim loại, không tan và không phân li trong nước.
a/ Theo nguyên lý Le Chatelier, khi tăng áp suất, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm số mol khí. Trong phản ứng này, chiều thuận làm giảm số mol khí (từ 2 mol $NO_2$ thành 1 mol $N_2O_4$). Vậy cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
b/ Khi tăng nồng độ của một chất trong phản ứng thuận nghịch, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm nồng độ chất đó. Do đó, khi tăng nồng độ $N_2O_4$, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận để tiêu thụ bớt $N_2O_4$.