Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp dưới tác động của chọn lọc tự nhiên thu được kết quả như sau:
Cho biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác, ở các thế hệ tiếp theo chọn lọc tự nhiên tác động tương tự như 4 thế hệ trên. Theo lý thuyết, ở thế hệ thứ mấy thì một allele nào đó bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi quần thể?
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 10" là tài liệu luyện thi thiết thực giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực làm bài và hệ thống hóa kiến thức chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học. Bộ đề được biên soạn bám sát theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấu trúc đề gồm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được phân loại theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Nội dung tập trung vào các chuyên đề trọng tâm như di truyền học, biến dị, cơ chế tiến hóa, sinh thái học và ứng dụng sinh học hiện đại. Qua việc luyện tập, học sinh có thể đánh giá được trình độ hiện tại và kịp thời điều chỉnh phương pháp ôn tập hiệu quả hơn.
Câu hỏi liên quan
Báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) đã trải qua một giai đoạn biến động khi phần lớn cá thể bị chết bởi khí hậu lạnh trong thời kì băng hà cách đây khoảng 10000 – 12000 năm. Hiện nay, báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện tượng này đã làm cho báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng vì
Ở một quần thể thực vật tự thụ phấn, xét một gene có 2 allele là A và a. Ở thế hệ xuất phát (P) có tần số các kiểu gene là: 0,2 AA: 0,4 Aa: 0,4 aa. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene aa của quần thể này ở F1 là bao nhiêu? (điền số thập phân)
Hình 12 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene qui định màu lông của hai quần thể động vật thuộc cùng một loài, allele A qui định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a qui định lông đen, gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho 2 cá thể đều có màu lông trắng ở quần thể I và II giao phối với nhau thu được F1. Tính theo lý thuyết, thu được tỉ lệ lông màu đen ở F1 là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần thể tự thụ phấn có cấu trúc di truyền như sau: 0,7AA:0,1Aa:0,2aa. Quần thể tự thụ qua n thế hệ và không chịu tác động của nhân tố tiến hoá nào. Theo lý thuyết, tần số allele A ở Fn là bao nhiêu (biểu diễn dưới dạng số thập phân)?
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Ở một loài thực vật, xét 4 quần thể 1,2,3,4 đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Tần số allele B1 và B2 được biểu diễn qua Biểu đồ 1. Biết allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng.
Quần thể nào có tỉ lệ cây quả đỏ lớn nhất?
Trong một quần thể giao phối ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng. Xét 2 gene trong đó gene thứ nhất có hai allele A và a với tần số tương ứng là 0,7 và 0,3; gene thứ hai có hai allele B và b với tần số 0,8 và 0,2. Hai gene này nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường khác nhau. Biết mỗi gene quy định một tính trạng, trội lặn không hoàn toàn. Theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình mang hai tính trạng trội trong quần thể là bao nhiêu phần trăm?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hồng, aa quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ các kiểu hình bằng nhau. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 20%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 50%, 60% và 20%. Ở F1, tỉ lệ cá thể hoa trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gene nằm trên NST thường có 3 allele quy định. Allele quy định lông đen trội hoàn toàn so với allele quy định lông xám và allele quy định lông trắng; allele quy định lông xám trội hoàn toàn so với allele quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một nghiên cứu về loài thực vật thuộc họ cúc Senecio squalidus cho thấy allele R và R1 tại locus RAY2a có liên quan đến sự hình thành các hoa tia – đặc điểm giúp cây thu hút côn trùng giúp thụ phấn tốt hơn. Hình 4 mô tả đặc điểm hình thái của hoa và tỷ lệ phân bố của 2 allele R (đen) và R1 (trắng) trong các quần thể ở các thành phố khác nhau trên lãnh thổ Vương quốc Anh.
Nhận định nào sau đây đúng?
Ở một loài động vật thuộc lớp thú có hình thức giao phối ngẫu nhiên, tính trạng màu sắc lông do một gene gồm hai allele quy định: A quy định lông đen, a quy định lông trắng; số lượng cá thể giới đực và giới cái của tính trạng màu sắc lông của một quần thể đang cân bằng di truyền ở thế hệ xuất phát (P) thuộc loài động vật này được mô tả như đồ thị Hình 11. Biết rằng quần thể có tỉ lệ giới tính xấp xỉ 1: 1 ở các thế hệ. Ở thế hệ F5, tổng tỉ lệ đực đen thuần chủng và cái có kiểu gene dị hợp chiếm bao nhiêu phần trăm?
Khi nói về dòng gene, phát biểu nào sau đây đúng?
Từ một quần thể bọ rùa ban đầu, người ta đã chia ra thành các nhóm quần thể và đưa vào các môi trường sống khác nhau. Sau một thời gian, tiến hành phân tích thành phần kiểu gene của các quần thể đó và thu được kết quả như bảng sau.
Quần thể ban đầu
1AA : 1aa
Quần thể 1
3AA : 1Aa
Quần thể 2
5AA : 2Aa : 1aa
Quần thể 3
4AA : 3Aa : 1aa1
Biết rằng allele A trội hoàn toàn so với allele a và allele a1; quần thể giao phối ngẫu nhiên.
Một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; Allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Thế hệ P của quần thể này có thành phần kiểu gene là 0,2AABb : 0,8AaBb. Để nghiên cứu quần thể này, người ta đã chia thành hai quần thể nhỏ với số lượng cá thể như nhau ở hai môi trường (I) và (II) như Bảng 6.
Biết rằng trong quá trình giảm phân tần số đột biến gene khác nhau ở các môi trường và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác. Nếu \(\dfrac{1}{5}\) số lượng hạt phấn thế hệ P ở quần thể nhỏ (I) bay sang quần thể nhỏ (II) thì thế hệ kế tiếp ở quần thể nhỏ (II) có tỉ lệ cây thân thấp, hoa đỏ chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai sau dấy phấy.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu biến dị di truyền ở loài hàu biển (Mytilus edulis) phân bố tại đảo Dài (Long island sound), NewYork và dọc bờ biển hướng ra Đại Tây Dương. Họ quan sát thấy ấu trùng hàu biển phân bố khắp khu vực nghiên cứu do sự chuyển động của dòng nước. Khi ấu trùng trưởng thành, chúng bám vào các tảng đá trong nước. Các nhà khoa học tiến hành lấy mẫu hàu biển trưởng thành tại 11 địa điểm hình 8 và tính được tần số alen lap94 quy định enzyme tham gia điều hòa cân bằng áp suất thẩm thấu nội môi. Kết quả được mô tả ở bảng 3.
Tần số allele lap94 tăng gấp bao nhiêu lần ở độ mặn cực đại so với độ mặn thấp nhất ở các địa điểm nghiên cứu? (Làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)
Khi nói về dòng gene, có bao nhiêu phát biểu sau đây là chính xác?
a. Các cá thể nhập cư có thể làm phong phú vốn gene của quần thể.
b. Kết quả của dòng gene luôn dẫn đến làm tăng sự đa dạng di truyền của quần thể.
c. Nếu số lượng cá thể nhập cư bằng số lượng cá thể di cư thì tần số kiểu gene của quần thể không đổi.
d. Hiện tượng di cư chỉ sẽ làm thay đổi tần số allele và không làm thay đổi thành phần kiểu gene.
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số allele của quần thể nhưng làm thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể.
Dấu hiệu chung của các nhân tố tiến hoá: đột biến, giao phối không ngẫu nhiên, chọn lọc tự nhiên là:
Hình 14 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene quy định màu lông của 2 quần thể động vật thuộc cùng một loài, allele A qui định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a qui định lông đen, gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho 2 cá thể đều có màu lông trắng ở quần thể I và II giao phối với nhau thu được F1. Tính xác suất sinh được 1 con đực có kiểu gene dị hợp (làm tròn 2 số sau dấu phẩy).
Nhằm định lượng mức độ đa dạng di truyền của một loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng, người ta tiến hành phân tích biến dị di truyền ở các quần thể (I – III) ở mức độ protein. Quần thể 1 có số cá thể lớn nhất, trong khi đó số cá thể ở mỗi quần thể 2 và 3 đều bằng 1/5 số cá thể của quần thể I. Từ mỗi quần thể, người ta lấy ra 5 cá thể làm mẫu thí nghiệm. Hình 6 dưới đây mô tả kết quả phân tích điện di protein.
Tần số allele F của loài chiếm bao nhiêu phần trăm? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).