Hình 14 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene quy định màu lông của 2 quần thể động vật thuộc cùng một loài, allele A qui định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a qui định lông đen, gene nằm trên nhiễm sắc thể thường. Cho 2 cá thể đều có màu lông trắng ở quần thể I và II giao phối với nhau thu được F1. Tính xác suất sinh được 1 con đực có kiểu gene dị hợp (làm tròn 2 số sau dấu phẩy).
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Xét cá thể lông trắng quần thể I: \(\frac{0,09}{0,51}\)AA, \(\frac{0,42}{0,51}\)Aa -->Xác suất giao tử:\(\frac{0,3}{0,51}\)A, \(\frac{0,21}{0,51}\)a
- Xét cá thể lông trắng quần thể II:\(\frac{0,12}{0,48}\)AA, \(\frac{0,36}{0,48}\)Aa -->Xác suất giao tử:\(\frac{0,3}{0,48}\)A,\(\frac{0,18}{0,48}\)a
- Cho 2 cá thể đều có màu lông trắng ở quần thể I và II giao phối --> Xác suất sinh 1 con có kiểu gene dị hợp: \(\frac{0,3}{0,51}\)×\(\frac{0,18}{0,48}\)+\(\frac{0,3}{0,48}\)×\(\frac{0,21}{0,51}\)=\(\frac{0,117}{0,2448}\)
- Xác suất sinh con đực = ½.
=> Xác suất sinh 1 con đực có kiểu gene di hợp = \(\frac{0,117}{0,2448}\)×1/2 =0,2389 ≈0,24
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Nhân tố nào sau đây thường làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể với tốc độ chậm nhất?
Khi nói về dòng gene, có bao nhiêu phát biểu sau đây là chính xác?
a. Các cá thể nhập cư có thể làm phong phú vốn gene của quần thể.
b. Kết quả của dòng gene luôn dẫn đến làm tăng sự đa dạng di truyền của quần thể.
c. Nếu số lượng cá thể nhập cư bằng số lượng cá thể di cư thì tần số kiểu gene của quần thể không đổi.
d. Hiện tượng di cư chỉ sẽ làm thay đổi tần số allele và không làm thay đổi thành phần kiểu gene.
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biến. Người chồng có da bình thường, người vợ có da bạch tạng, xác suất để họ sinh đứa con đầu lòng bị bạch tạng là bao nhiêu phần trăm? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Nhận định nào sau đây đúng về quần thể sau 2 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên?
Trong 5 nhân tố tiến hoá (đột biến, chọn lọc tự nhiên, dòng gene, giao phối không ngẫu nhiên, phiêu bạt di truyền) có bao nhiêu nhân tố làm thay đổi tần số allele của quần thể?
Ở một loài động vật, màu sắc cơ thể do một gene gồm hai allele quy định, allele A quy định thân đen, allele A+ quy định thâm xám. Hình 14 mô tả tỷ lệ kiểu hình thân đen theo tần số allele A trong trường hợp quần thể đã cân bằng di truyền. Biết rằng, không xảy ra đột biến gene. Theo lí thuyết, trong một quần thể đã cân bằng di truyền, nếu có tần số allele A+ gấp đôi tần số allele A thì tỷ lệ kiểu hình thân xám gấp bao nhiêu lần tỷ lệ kiểu hình thân đen.
Một loài động vật ngẫu phối, xét một gene có hai allele, allele A trội hoàn toàn so với allele a. Bảng dưới đây ghi lại tỉ lệ kiểu hình lặn của bốn quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.
Phát biểu nào sau đây sai về cấu trúc các quần thể này?
Trong các hiện tượng sau, hiện tượng nào là ví dụ điển hình của di nhập gen?
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gene nằm trên NST thường có 3 allele quy định. Allele quy định lông đen trội hoàn toàn so với allele quy định lông xám và allele quy định lông trắng; allele quy định lông xám trội hoàn toàn so với allele quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng di truyền (P). Xét hai gene, mỗi gene đều có 2 allele, trong đó A quy định kiểu hình thân cao, a quy định kiểu hình thân thấp; B quy định kiểu hình hoa đỏ và b quy định kiểu hình hoa trắng và có tần số allele a là 0,7; allele B là 0,8. Biết rằng các gene phân li độc lập, allele trội là trội hoàn toàn. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Ở thế hệ P kiểu hình thân thấp hoa đỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất.
II. Nếu từ thế hệ P về sau chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết các cây thân thấp do chúng không cạnh tranh được ánh sáng thì đến F3 lúc mới nảy mầm tỉ lệ kiểu gen quy định cây thuần chủng thân cao là 17/31.
III. Ở thế hệ P, nếu chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết kiểu hình thân thấp, hoa trắng thì trong số các cây còn lại cây thân cao hoa đỏ thuần chủng có tỉ lệ kiểu gen lớn nhất.
IV. Nếu xảy ra hiện tượng tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng sẽ tăng dần ở các đời tiếp theo.
Ở một loài động vật, allele A quy định lông trắng trội hoàn toàn so với allele a quy định lông đen, gene quy định màu lông nằm trên nhiễm sắc thể thường. Hình 5 thể hiện tỉ lệ các loại kiểu gene của một quần thể loài này đang ở thế hệ xuất phát. Giả sử không có sự tác động của các nhân tố tiến hóa. Theo lí thuyết, nếu quần thể này ngẫu phối thì tần số kiểu gene Aa của quần thể ở thế hệ tiếp theo là
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu gene của quần thể qua 4 thế hệ liên tiếp dưới tác động của chọn lọc tự nhiên thu được kết quả như sau:
Cho biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa khác, ở các thế hệ tiếp theo chọn lọc tự nhiên tác động tương tự như 4 thế hệ trên. Theo lý thuyết, ở thế hệ thứ mấy thì một allele nào đó bị loại bỏ hoàn toàn ra khỏi quần thể?
Ở người, khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide do allele trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, không có khả năng này là do allele a quy định. Trong một quần thể người được xem là cân bằng di truyền, có tới 91% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hoá học trên. Tính theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là bao nhiêu?
Cho các quần thể của cùng một loài có thành phần kiểu gene như sau.
Quần thể 1: 100% Aa.
Quần thể 2: 1AA : 2Aa.
Quần thể 3: 1AA : 2Aa : 1aa.
Quần thể 4: 100% AA.
Quần thể 5: 1Aa : 4aa.
Biết rằng các allele trội lặn hoàn toàn. Quần thể có độ đa dạng di truyền cao nhất là quần thể số mấy?
Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biển. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene đồng hợp trong quần thể bằng bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Nghiên cứu sự thay đổi thành phần kiểu của một quần thể qua 5 thế hệ liên tiếp, thu được kết quả như sau:
Tần số allele A và tần số allele a của quần thể ở thế hệ F, lần lượt là:
Một quần thể rệp sinh trưởng chậm trong môi trường không có thuốc trừ sâu DDT, nhưng khi phun DDT thì chúng lại sinh trưởng nhanh hơn bình thường. Nhân tố chính giúp hình thành nên quần thể này là:
Báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) đã trải qua một giai đoạn biến động khi phần lớn cá thể bị chết bởi khí hậu lạnh trong thời kì băng hà cách đây khoảng 10000 – 12000 năm. Hiện nay, báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện tượng này đã làm cho báo săn châu Phi (Axinonyx Jubatus) có mức đa dạng di truyền thấp và có nguy cơ tuyệt chủng vì
Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen nằm trên NST thường và chỉ có 2 allele B,b biết tần số allele B là 0,3. Theo lý thuyết, tần số kiểu gene bb của quần thể này là:
Từ một quần thể bọ rùa ban đầu, người ta đã chia ra thành các nhóm quần thể và đưa vào các môi trường sống khác nhau. Sau một thời gian, tiến hành phân tích thành phần kiểu gene của các quần thể đó và thu được kết quả như bảng sau.
Quần thể ban đầu
1AA : 1aa
Quần thể 1
3AA : 1Aa
Quần thể 2
5AA : 2Aa : 1aa
Quần thể 3
4AA : 3Aa : 1aa1
Biết rằng allele A trội hoàn toàn so với allele a và allele a1; quần thể giao phối ngẫu nhiên.