Một nhà khoa học muốn tạo ra giống lúa thuần chủng chịu hạn và kháng bệnh từ hai dòng thuần chủng: chịu hạn, không kháng bệnh (dòng 1) và không chịu hạn, kháng bệnh (dòng 2). Biết rằng, allele A quy định chịu hạn trội hoàn toàn so với allele a quy định không chịu hạn, allele B quy định kháng bệnh trội hoàn toàn so với allele b quy định không kháng bệnh. Hai gene này nằm trên cùng một NST, cách nhau 20 cm. Nhà khoa học này cho lai cây thuộc dòng 1 với cây thuộc dòng 2, thu được F1. Nếu cho cây F1 tự thụ phấn thì tỉ lệ các cây lúa thuần chủng chịu hạn và kháng bệnh ở F2 là bao nhiêu (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Bộ GD ĐT công bố đề thi minh họa tốt nghiệp THPT năm 2025, giúp các trường, giáo viên và học sinh chuẩn bị theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đề thi minh họa môn Sinh học tốt nghiệp THPT năm 2025 được thiết kế theo cấu trúc mới, bao gồm 3 phần, với thời gian làm bài là 50 phút, không kể thời gian phát đề. Đề thi chủ yếu tập trung vào các kiến thức toán trọng tâm của chương trình lớp 12, nhưng cũng có một số nội dung liên quan đến lớp 10 và 11.
Câu hỏi liên quan
Các bước thí nghiệm sau đây giúp Morgan khẳng định quy luật di truyền liên kết với giới tính và đặt nền móng cho di truyền học hiện đại.
1. Phân tích kết quả ở thế hệ F2 và kết luận quy luật di truyền chi phối tính trạng màu mắt ở ruồi giấm.
2. Chọn đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm (Drosophila melanogaster) vì chúng có vòng đời ngắn, dễ nuôi, sinh sản nhanh và có nhiều đặc điểm dễ quan sát.
3. Lai phân tích lần lượt các con ruồi đực và cái F1 và phân tích kết quả.
4. Lai ruồi giấm đực mắt trắng với ruồi giấm cái mắt đỏ và quan sát kết quả ở thế hệ F1 thấy tất cả ruồi giấm đời F1 đều có mắt đỏ.
Sắp xếp các bước tiến hành thí nghiệm của Morgan theo trình tự hợp lý để chứng minh quy luật di truyền liên kết với giới tính.
Hình 3 mô tả cặp NST giới tính ở vợ và chồng, các kí hiệu hình học tượng trưng cho các allele nằm trên NST
Nếu cặp đôi này sinh con giả sử không xảy ra hiện tượng đột biến và trao đổi chéo thì tổ hợp nhiễm sắc thể giới tính nào sau đây không thể được tìm thấy ở con của họ?
Thực hiện phép lai ở gà: Gà mái lông đen với gà trống lông xám thu được 100% F1 lông xám. Cho F1 tạp giao được F2 có tỉ lệ kiểu hình 25% gà mái lông xám: 25% gà mái lông đen : 50 % gà trông lông xám. Cho biết tính trạng màu lông do 1 cặp gene quy định Cho các gà trống F2 giao phối với gà mái lông xám. Theo lý thuyết, đời con cho kiểu hình lông đen chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài động vật, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới XY. Tính trạng màu mắt được quy định bởi một gene có 4 allele nằm ở vùng không tương đồng trên X, các allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 3 phép lai thu được kết quả ở bảng sau:
Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gene không phụ thuộc vào môi trường.
Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây M giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
Ở một loài động vật khi cho các con đực (XY) có kiểu hình mắt trắng giao phối với những con cái mắt đỏ được F1 đồng loạt mắt đỏ. Cho F1 giao phối với nhau F2 thu được tỉ lệ kiểu hình 18,75% con đực mắt đỏ; 25% con đực mắt vàng; 6,25% con đực mắt trắng; 37,5% con cái mắt đỏ; 12,5% con cái mắt vàng. Nếu cho các con cái và đực mắt vàng ở F2 giao phối với nhau thì theo lý thuyết tỉ lệ con đực mắt đỏ thu được ở đời con là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hình 11 mô tả các allele của ba gene A, B và C đã nhân đôi trong giảm phân ở một nhóm tế bào sinh tinh. Cho biết khoảng cách giữa gene A và B là 20 cM. Khi kết thúc giảm phân, giao tử A1B2C2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu? (viết làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Các gene cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tiến hành lai giữa các cây thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Tỷ lệ thân cao, quả tròn ở F3 là bao nhiêu?
Một loài thực vật, mỗi cặp gene quy định một cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm 16%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả 2 giới với tần số bằng nhau.
Các gene trên cặp nhiễm sắc thể (NST) giới tính XY có thể nằm trên vùng tương đồng hoặc vùng không tương đồng. Có 3 gene A, B, D nằm trên NST giới tính XY như Hình 3. Quan sát Hình 3 và cho biết phát biểu nào sai?
Một loài thú, xét 3 cặp gene Aa, Bb và Dd quy định 3 cặp tính trạng khác nhau. Trong đó, cặp gen Aa và Bb nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X; cặp gen Dd nằm trên nhiễm sắc thể thường. Giao phối giữa hai cá thể đều mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (P) thu được F1 có 24 kiểu gene và 10 kiểu hình, trong đó, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực là: 12:12:4:4:3:3:1:1. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gene quy định và không xảy ra đột biến. Tần số hoán vị gene ở con cái P là bao nhiêu phần trăm?
Ở một loài thực vật, xét ba gene (mỗi gene gồm hai allele trội lặn hoàn toàn) quy định ba tính trạng khác nhau: màu sắc hoa, hình dạng lá và độ cứng thân; nằm trên 3 locut gene trong 6 locut gene (A, B, C, D, E và F) ở 2 nhiễm sắc thể (NST) khác nhau được mô tả như Hình 9.
Hình 9.
Người ta tiến hành 6 phép lai khác nhau liên quan đến ba tính trạng đang xét để xác định vị trí của gene trên NST và thu được kết quả như Bảng 1.
Biết rằng không có đột biến xảy ra và khoảng cách giữa các gene trên NST có đơn vị là centimorgan (cM), nếu có hoán vị gene thì tần số hoán vị ở hai giới là như nhau.
Một cơ thể dị hợp 2 cặp gene, khi giảm phân tạo giao tử BD = 5%, kiểu gene của cơ thể và tần số hoán vị gene là:
Sơ đồ phả hệ Hình 5 mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai allele của một gene quy định. Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Gene quy định tính trạng bệnh là:
Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♂ thân xám, cánh cụt × ♀ thân đen, cánh dài thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài.
Phép lai 2: F1 của phép lai 1 (F1-1) × ♂ thân đen, cánh cụt thu được Fa gồm 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau.
Phép lai 3: F1-1 × ở F1-1 thu được F2 gồm 3 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 2 : 1.
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
Ở người, bệnh máu khó đông do allele lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, allele trội A quy định máu đông bình thường. Oanh không mắc bệnh máu khó đông có em trai là Hoà mắc bệnh này và người mẹ là Hằng, bố là Quý đều bình thường; Oanh lấy một người chồng bình thường tên là Thuận và họ sinh được một người con gái tên Thủy. Huyền máu đông bình thường nhưng có em gái là Mỹ mắc bệnh; Huyền lấy một người chồng là Nam mắc bệnh máu khó đông và họ sinh được một người con trai là Bắc. Thủy và Bắc lớn lên và kết hôn với nhau. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết xác suất để Thủy và Bắc sinh được một đứa con gái mắc bệnh là:
Ở một loài thú, người ta thực hiện phép lai giữa hai cặp bố mẹ dưới đây nhiều lần và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♀ lông vàng, đuôi ngắn × ♂ lông vàng, đuôi dài → F1: 100% lông vàng, đuôi dài.
Phép lai 2: ♀ lông nâu, đuôi dài × ♂ lông nâu, đuôi ngắn → F1: 2 ♀ lông nâu, đuôi dài: 2 ♀ lông nâu, đuôi ngắn: 1 ♂ lông vàng, đuôi dài: 1 ♂ lông nâu, đuôi dài: 1 ♂ lông vàng, đuôi ngắn: 1 ♂ lông nâu, đuôi ngắn.
Ở cà chua, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp, allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Giả sử hai gene này cùng nằm trên một cặp NST, không xảy ra hiện tượng hoán vị gene, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1?
Trong một thí nghiệm lai giữa các dòng ruồi giấm thuần chủng: ruồi đực mắt đỏ (Pr) với ruồi cái mắt trắng (Pw), thu được hàng nghìn con F1. Trong đó, tất cả ruồi cái F1 có mắt đỏ, hầu hết ruồi đực F1 có mắt trắng, ngoại trừ 2 cá thể ruồi đực F1, kí hiệu là ruồi (I) và ruồi (II) có mắt đỏ. Để xác định kiểu gene của 2 ruồi đực mắt đỏ F1 này, người ta lần lượt cho ruồi (I) và ruồi (II) lai phân tích. Kết quả thu được như sau:
- Phép lai với ruồi I: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng.
- Phép lai với ruồi II: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt trắng : 1 ruồi đực mắt đỏ.
Cho rằng, số lượng cá thể là đủ lớn, các con ruồi đực không có đột biến gene, các NST phân li bình thường trong quá trình giảm phân ở cả ruồi (I), ruồi (II) và ruồi cái tham gia các phép lai phân tích.
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do 1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây giao phấn với nhau, tạo ra F1. Cho các nhận định sau:
1. Nếu F1 có 7 loại kiểu gene thì F1 có tối đa 5 loại kiểu gene quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.
2. Nếu F1 có 3 loại kiểu hình thì tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng ở F1 là 25%.
3. Nếu F1 có 4 loại kiểu gene và tỷ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì ở P có tối đa 3 phép lai phù hợp.
4. Nếu F1 có tỷ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1 thì quá trình phát sinh giao tử ở thế hệ P đã xảy ra hoán vị gene với tần 50%.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.