Một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do 1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây giao phấn với nhau, tạo ra F1. Cho các nhận định sau:
1. Nếu F1 có 7 loại kiểu gene thì F1 có tối đa 5 loại kiểu gene quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.
2. Nếu F1 có 3 loại kiểu hình thì tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng ở F1 là 25%.
3. Nếu F1 có 4 loại kiểu gene và tỷ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì ở P có tối đa 3 phép lai phù hợp.
4. Nếu F1 có tỷ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1 thì quá trình phát sinh giao tử ở thế hệ P đã xảy ra hoán vị gene với tần 50%.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
1. Đúng, \(\frac{AB}{ab}~\times ~\frac{AB}{aB}\) có hoán vị tạo F1 có 7 loại kiểu gene thì F1 có tối đa 5 loại kiểu gene quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng (\(\frac{AB}{AB},~\frac{AB}{aB},\frac{AB}{Ab},~\frac{AB}{ab},\frac{Ab}{aB}~)\).
2. Sai. Nếu F1 có 3 loại kiểu hình thì tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng ở F1 là 0.
3. Đúng. Nếu F1 có 4 loại kiểu gen và tỷ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì ở P có tối đa 3 phép lai phù hợp (\(\frac{Ab}{aB}\) x \(\frac{ab}{ab}\); \(\frac{AB}{ab}\) x \(\frac{ab}{ab}\); x \(\frac{Ab}{ab}~x~\frac{aB}{ab}\)).
4. Sai. Vì: P: \(\frac{AB}{ab}~x~\frac{AB}{ab}\) hoán vị 1 bên với f=25%.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Ở ruồi giấm, xét hai cặp gene Aa, Bb nằm trên cùng một cặp NST thường. Cho hai cá thể ruồi giấm dị hợp hai cặp gene giao phối với nhau thu được F1. Thế hệ F1 có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do một gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Hai cặp gene này cùng nằm trên một cặp NST thường, hoán vị gene xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái. Giao phấn cây thuần chủng có kiểu hình trội về cả 2 tính trạng với cây có kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng (P), thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu kiểu gene ở F2?
Trong một thí nghiệm lai giữa các dòng ruồi giấm thuần chủng: ruồi đực mắt đỏ (Pr) với ruồi cái mắt trắng (Pw), thu được hàng nghìn con F1. Trong đó, tất cả ruồi cái F1 có mắt đỏ, hầu hết ruồi đực F1 có mắt trắng, ngoại trừ 2 cá thể ruồi đực F1, kí hiệu là ruồi (I) và ruồi (II) có mắt đỏ. Để xác định kiểu gene của 2 ruồi đực mắt đỏ F1 này, người ta lần lượt cho ruồi (I) và ruồi (II) lai phân tích. Kết quả thu được như sau:
- Phép lai với ruồi I: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng.
- Phép lai với ruồi II: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt trắng : 1 ruồi đực mắt đỏ.
Cho rằng, số lượng cá thể là đủ lớn, các con ruồi đực không có đột biến gene, các NST phân li bình thường trong quá trình giảm phân ở cả ruồi (I), ruồi (II) và ruồi cái tham gia các phép lai phân tích.
Ở ruồi giấm, xét 2 cặp gene Aa và Bb nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường quy định hai tính trạng. Biết các allele A, B quy định các trính trạng trội, trội hoàn toàn so với các allele a, b quy định tính trạng lặn, và không xảy đột biến. Thực hiện phép lai giữa hai cá thể (P), thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu dưới đây là Đúng hay Sai?
Ở người, bệnh M và bệnh N là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tỉnh X, khoảng cách giữa hai gene là 40 cM. Người bình thường mang gene A và B, hai gene này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng không phát sinh các đột biển mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Xác suất sinh con đầu lòng bị cả hai bệnh của cặp vợ chồng số 11−12 là bao nhiêu?
Ở một loài thú, khi nghiên cứu sự di truyền tính trạng màu mắt do một gen quy định. Cho bố, mẹ thuần chủng mắt đỏ lai với mắt trắng, được F1 toàn mắt đỏ, sau đó người ta cho con cái F1 lai với con đực mắt đỏ trong quần thể, đời F2 thu được số lượng cá thể đực bằng cá thể cái.
Giới cái có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 2 con mắt đỏ: 1 con mắt trắng.
Giới đực có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 5 con mắt đỏ: 1 con mắt trắng
Nếu cho con đực mắt đỏ F2 lai với con cái mắt đỏ F2 thì tỉ lệ kiểu hình mắt trắng ở F3 là bao nhiêu ( làm tròn sau dấu phẩy hai chữa số)
Xét 2 cặp NST thường trong tế bào. Trên mỗi cặp NST chứa 2 cặp gene có kí hiệu như sau: \(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\dfrac{\underline{DE}}{de}\), giả thiết không có hiện tượng đột biến. Tần số trao đổi chéo giữa gene ab de A và a là 20%. Còn tần số trao đổi chéo giữa gene D và d là 30%. Nếu có ba tế bào sinh tinh mang 2 cặp NST trên tham gia giảm phân thì số loại giao tử tối đa có thể tạo được là bao nhiêu?
Ở một loài động vật, cho con đực (XY) thuần chủng mắt trắng, đuôi dài giao phối với con cái (XX) thuần chủng mắt đỏ, đuôi ngắn, F1 được toàn con mắt đỏ, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được tỉ lệ kiểu hình gồm 50% con cái mắt đỏ, đuôi ngắn; 20% con đực mắt đỏ, đuôi ngắn; 20% con đực mắt trắng, đuôi dài; 5% con đực mắt trắng, đuôi ngắn; 5% con đực mắt đỏ, đuôi dài. Nếu cho con cái F1 lai phân tích thì trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, các cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Các gene trên cặp nhiễm sắc thể (NST) giới tính XY có thể nằm trên vùng tương đồng hoặc vùng không tương đồng. Có 3 gene A, B, D nằm trên NST giới tính XY như Hình 3. Quan sát Hình 3 và cho biết phát biểu nào sai?
Các bước thí nghiệm sau đây giúp Morgan khẳng định quy luật di truyền liên kết với giới tính và đặt nền móng cho di truyền học hiện đại.
1. Phân tích kết quả ở thế hệ F2 và kết luận quy luật di truyền chi phối tính trạng màu mắt ở ruồi giấm.
2. Chọn đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm (Drosophila melanogaster) vì chúng có vòng đời ngắn, dễ nuôi, sinh sản nhanh và có nhiều đặc điểm dễ quan sát.
3. Lai phân tích lần lượt các con ruồi đực và cái F1 và phân tích kết quả.
4. Lai ruồi giấm đực mắt trắng với ruồi giấm cái mắt đỏ và quan sát kết quả ở thế hệ F1 thấy tất cả ruồi giấm đời F1 đều có mắt đỏ.
Sắp xếp các bước tiến hành thí nghiệm của Morgan theo trình tự hợp lý để chứng minh quy luật di truyền liên kết với giới tính.
Ở ruồi giấm, thực hiện phép lai P: ♀\(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\)XDXd x ♂\(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\)XDY cho F1có kiểu hình đồng hợp lặn về tất cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 4,375%. Tần số hoán vị gene là bao nhiêu phần trăm (%)?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gene quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gene khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho tất cả các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 16% số cây hoa đỏ, quả bầu dục. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Các gene cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tiến hành lai giữa các cây thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Tỷ lệ thân cao, quả tròn ở F3 là bao nhiêu?
Xét sự di truyền của 2 bệnh trong 1 dòng họ. Bệnh bạch tạng do gene lặn a nằm trên NST thường quy định, gene trội A qui định người bình thường. Bệnh mù màu do gene m nằm trên vùng không tương đồng của X quy định, gene trội M quy định người bình thường Bên phía nhà vợ, anh trai vợ bị bệnh bạch tạng, ông ngoại của vợ bị bệnh mù màu, những người khúc bình thường về 2 bệnh này. Bên phía nhà chồng, bố chồng bị bạch tạng, những người khác bình thường về cả hai bệnh. Xác suất cặp vợ chồng nói trên sinh được 2 đứa con bình thường, không bị cả hai bệnh trên là:
Một loài thực vật, xét hai cặp gene cùng nằm trên NST thường, mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Biết không xảy ra đột biến. Cho 2 cơ thể dị hợp về 2 cặp gene giao phấn với nhau, thu được F1.
Ở người, bệnh máu khó đông do allele lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, allele trội A quy định máu đông bình thường. Oanh không mắc bệnh máu khó đông có em trai là Hoà mắc bệnh này và người mẹ là Hằng, bố là Quý đều bình thường; Oanh lấy một người chồng bình thường tên là Thuận và họ sinh được một người con gái tên Thủy. Huyền máu đông bình thường nhưng có em gái là Mỹ mắc bệnh; Huyền lấy một người chồng là Nam mắc bệnh máu khó đông và họ sinh được một người con trai là Bắc. Thủy và Bắc lớn lên và kết hôn với nhau. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết xác suất để Thủy và Bắc sinh được một đứa con gái mắc bệnh là:
Ở người, bệnh bẩm sinh do allele a nằm trên NST thường quy định, allele A quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gene allele m nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định, allele M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên là:
Ở ruồi giấm, xét hai cặp gene Aa, Bb nằm trên cùng một cặp NST thường. Cho hai cá thể ruồi giấm dị hợp hai cặp gene giao phối với nhau thu được số cá thể có kiểu gene đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gene trên chiếm tỉ lệ 4%. Tần số hoán vị gene là bao nhiêu phần trăm?
Để xác định vị trí của một gene gồm hai allele chi phối tính trạng bệnh M, họ đã tiến hành nghiên cứu phả hệ của một gia đình như Hình 4. Bảng 2 cho thấy kết quả điện di DNA gene gây bệnh ở các người I1, II3, III1 và III2.
Hãy xác định gene chi phối tính trạng bệnh M nằm trên nhiễm sắc thể nào?
Ở một nòi sóc, allele A quy định lông dài; allele a quy định lông ngắn; allele B quy đinh lông ráp; allele b quy định lông mềm. Hai cặp gene Aa và Bb liên kết với nhau trên nhiễm sắc thể X không có allele trên Y. Đem sóc cái thuần chủng kiểu hình lông dài, ráp giao phối với sóc đực lông ngắn, mềm. F1 thu được 100% lông dài, ráp. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được 330 con lông dài, ráp; 65 con lông ngắn, mềm; 30 con lông dài, mềm; 30 con lông ngắn, ráp. Do điều kiện sống thay đổi một số con đực lông ngắn, mềm chết ở giai đoạn phôi, theo lý thuyết số con đực bị chết ở giai đoạn phôi là bao nhiêu?