Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Các gene cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tiến hành lai giữa các cây thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Tỷ lệ thân cao, quả tròn ở F3 là bao nhiêu?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Tỷ lệ cây thân cao, tròn thu được ở F1 là 100%
F1 x F1 thu đươc 15/16
P: AB/AB x AB/ab (hoặc AB/Ab hoặc AB/aB)
-> F1: AB/AB x AB/ab (hoặc AB/Ab hoặc AB/aB); các gene liên kết hoàn toàn.
F1 tạo ra tỉ lệ giao tử: ¾ AB: ¼ ab (hoặc ¼ Ab hoặc ¼ aB
F2 thu được 9/16 AB/AB: 6/16 AB/ab: 1/16 ab/ab (hoặc 9/16 AB/AB: 6/16 AB/Ab: 1/16 Ab/Ab hoặc 9/16 AB/AB: 6/16 AB/aB: 1/16 aB/aB)
(15/16 thân cao, tròn)
F2 tạo giao tử: 3/4 AB: 1/4 ab (hoặc ¼ Ab hoặc ¼ aB)
Khi cho F2 lai phân tích -> F3 thu được ¾ A_B_ = 0,75 cao tròn.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Ở ruồi giấm về tính trạng màu thân có thân xám trội hoàn toàn so với thân đen; về kích thước cánh có cánh dài trội hoàn toàn so với cánh ngắn. Trong 1 phép lai P giữa 2 ruồi thân xám, cánh dài với nhau thu được F1 có tỷ lệ 1 xám, ngắn: 2 xám, dài: 1 đen dài. Người ta lấy 2 cá thể F1 cho giao phối với nhau được F2 có 4 kiểu hình với tỷ lệ 1:1:1:1. Biết không có đột biến, theo lý thuyết phát biểu sau đây là Đúng hay Sai?
Quan sát quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh, người ta ghi nhận lại diễn biến nhiễm sắc thể được mô tả như hình 7. Các chữ cái A, a, B, b, D, d biểu diễn cho các gene nằm trên các NST. Một số NST đang giấu thông tin của gene.
Cho các nhận xét sau:
(I). Quá trình giảm phân đã xảy ra hoán vị gene giữa allele A và allele a.
(II). Tinh trùng số 2 mang các allele a, b và d.
(III). Tinh trùng số 4 mang các allele a, b, D.
(IV). Quá trình giảm phân đã tạo ra 2 loại giao tử khác nhau.
Có bao nhiêu nhận xét đúng về quá trình trên?
Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♂ thân xám, cánh cụt × ♀ thân đen, cánh dài thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài.
Phép lai 2: F1 của phép lai 1 (F1-1) × ♂ thân đen, cánh cụt thu được Fa gồm 4 loại kiểu hình với tỉ lệ khác nhau.
Phép lai 3: F1-1 × ở F1-1 thu được F2 gồm 3 loại kiểu hình với tỉ lệ 1 : 2 : 1.
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
Ba dòng tế bào lai giữa tế bào người và chuột được ký hiệu là A, B, C. Mỗi dòng có thể mang một số nhiễm sắc thể từ 1 đến 8 của người. Nếu một gene bất kỳ quy định một loại enzyme nằm trên nhiễm sắc thể nào thì nhiễm sắc thể đó phải có mặt trong dòng tế bào lai (được đánh dấu "+"). Kết được quả mô tả như bảng sau:
Cho biết, một gene X quy định tổng hợp enzyme X của người chỉ có mặt ở dòng B và nằm trên một nhiễm sắc thể duy nhất. Hãy xác định gene X quy định enzyme này nằm trên nhiễm sắc thể nào?
Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây M giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh hiếm gặp trong gia đình qua 3 thế hệ. Bệnh này xuất hiện ở cả nam và nữ, nhưng có xu hướng tập trung nhiều hơn ở nam giới. Những người nam mắc bệnh không truyền bệnh cho con trai, nhưng con gái có thể mang gene gây bệnh.
Nếu người nữ III-1 kết hôn với một người nam bình thường thì xác suất con gái của họ mang gene bệnh là:
Ở ruồi giấm, xét 2 cặp gene Aa và Bb nằm trên cùng một cặp nhiễm sắc thể thường quy định hai tính trạng. Biết các allele A, B quy định các trính trạng trội, trội hoàn toàn so với các allele a, b quy định tính trạng lặn, và không xảy đột biến. Thực hiện phép lai giữa hai cá thể (P), thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 1: 2: 1. Theo lí thuyết, mỗi phát biểu dưới đây là Đúng hay Sai?
Một loài thực vật, xét 3 cặp gene A, a; B, b và D, d nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gene quy định 1 tính trạng, các allele trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 cây đều dị hợp 3 cặp gene giao phấn với nhau, thu được F1 có 12 loại kiểu gene. Theo lí thuyết, cây có 1 allele trội ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Ở ruồi giấm, hai cặp gene A/a và B/b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 15cM. Một con ruồi cái có kiểu gene \(\frac{Ab}{aB}\) giao phối với một con ruồi đực có kiểu gene \(\frac{Ab}{aB}\). Theo lý thuyết, tỉ lệ đời con có kiểu hình trội cả hai tính trạng là bao nhiêu (làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy)?
Ở một loài, người ta phát hiện được 24 nhóm gene liên kết, số lượng nhiễm sắc thể trong bộ NST lưỡng bội của loài là bao nhiêu?
Ở người, tính trạng có túm lông trên tai di truyền
Ở một loài động vật, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới XY. Tính trạng màu mắt được quy định bởi một gene có 4 allele nằm ở vùng không tương đồng trên X, các allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 3 phép lai thu được kết quả ở bảng sau:
Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gene không phụ thuộc vào môi trường.
Ở người, trên cánh ngắn của NST Y có gene SRY (sex-determining region Y gene) quy định giới tính nam. Vì vậy, giới tính được quyết định bởi việc có hay không có NST Y mang vùng gene SRY+; Hình 3 mô tả 2 cặp NST giới tính (XX và XY) ở người bình thường.
Một người nhìn bề ngoài là nam nhưng khi xét nghiệm NST bác sĩ nói rằng bản thân họ là nữ về mặt di truyền. Người đó có thể có cặp NST nào trong số 4 cặp NST giới tính ở Hình 4?
Trong một thí nghiệm lai giữa các dòng ruồi giấm thuần chủng: ruồi đực mắt đỏ (Pr) với ruồi cái mắt trắng (Pw), thu được hàng nghìn con F1. Trong đó, tất cả ruồi cái F1 có mắt đỏ, hầu hết ruồi đực F1 có mắt trắng, ngoại trừ 2 cá thể ruồi đực F1, kí hiệu là ruồi (I) và ruồi (II) có mắt đỏ. Để xác định kiểu gene của 2 ruồi đực mắt đỏ F1 này, người ta lần lượt cho ruồi (I) và ruồi (II) lai phân tích. Kết quả thu được như sau:
- Phép lai với ruồi I: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng.
- Phép lai với ruồi II: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt trắng : 1 ruồi đực mắt đỏ.
Cho rằng, số lượng cá thể là đủ lớn, các con ruồi đực không có đột biến gene, các NST phân li bình thường trong quá trình giảm phân ở cả ruồi (I), ruồi (II) và ruồi cái tham gia các phép lai phân tích.
Hiện tượng di truyền nào sau đây có thể làm hạn chế sự đa dạng của sinh vật?
Ở một loài thú, người ta thực hiện phép lai giữa hai cặp bố mẹ dưới đây nhiều lần và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♀ lông vàng, đuôi ngắn × ♂ lông vàng, đuôi dài → F1: 100% lông vàng, đuôi dài.
Phép lai 2: ♀ lông nâu, đuôi dài × ♂ lông nâu, đuôi ngắn → F1: 2 ♀ lông nâu, đuôi dài: 2 ♀ lông nâu, đuôi ngắn: 1 ♂ lông vàng, đuôi dài: 1 ♂ lông nâu, đuôi dài: 1 ♂ lông vàng, đuôi ngắn: 1 ♂ lông nâu, đuôi ngắn.
Ở người, allele A quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định bệnh mù màu; allele B quy định kiểu hình bình thường trội hoàn toàn so với allele b quy định máu khó đông. Hai gene này nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X và cách nhau 20cM. Theo dõi sự di truyền hai tính trạng này trong một gia đình thấy: người phụ nữ (1) có kiểu gene dị hợp tử chéo kết hôn với người đàn ông (2) bị bệnh mù màu sinh con trai (3) bị bệnh máu khó đông, con trai (4) và con gái (5) không bị bệnh. Con gái (5) kết hôn với người đàn ông (6) bị bệnh máu khó đông. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả mọi người trong gia đình trên. Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là bao nhiêu?
Một loài động vật có kiểu genee AaBbDdEeHh giảm phân tạo tinh trùng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có 6 tế bào của cơ thể trên giảm phân cho tối đa bao nhiêu loại tinh trùng?
Sơ đồ phả hệ Hình 5 mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai allele của một gene quy định. Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Gene quy định tính trạng bệnh là:
Ở một loài côn trùng, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a quy định thân đen, allele B quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng. Cho hai cá thể thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản (P), thu được thế hệ F1. Tiếp tục cho các cá thể F1 giao phối với nhau, thu được thế hệ F2. Biết quá trình giảm phân của các cá thể F1 được mô tả như Hình 10. Tính theo lí thuyết, Ở F2, các cá thể mang kiểu gene đồng hợp trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? ( làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).