Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây M giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
a) Cây M có kiểu gen \(\frac{Ab}{aB}\).
b) Nếu cho cây X lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1: 1.
c) Nếu cho cây M lai phân tích thì sẽ thu được Fa có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 4: 4: 1: 1.
d) Nếu cho cây Y tự thụ phấn thì sẽ thu được đời con có 75% số cây thân thấp, hoa đỏ.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Ở phép lai cây M với cây X
+ Ta có, cao : thấp = 15 : 5 = 3 : 1 => Aa x Aa và đỏ : trắng = 10 : 10 = 1 : 1 à Bb x bb => Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene và đồng hợp lặn 1 cặp gene. Mà tỉ lệ KH ở F1: 9 : 6 : 4 : 1 khác với (3 : 1) (1 : 1) => có hiện tượng hoán vị gene.
+ Ở F1 cây thấp hoa trắng (\(\frac{ab}{ab}\) ) chiếm tỉ lệ: \(\frac{4}{9+6+1+4}\) = 0,2 = 0,4 ab x 0,5 ab => ab =0,4 là giao tử liên kết và tần số hoán vị gene bằng 20% => kiểu gene P: \(\frac{AB}{ab}\) x \(\frac{Ab}{ab}\).
- Ở phép lai cây M với cây Y
+ Ta có, cao : thấp = 10 : 10 = 1 : 1 => Aa x aa và đỏ : trắng = 15 : 5 = 3 : 1 à Bb x Bb => Một cây dị hợp 2 cặp gene, cây còn lại dị hợp 1 cặp gene và đồng hợp lặn 1 cặp gene. Vì cây M đem lai với cây cây X và Y nên cây dị hợp 2 cặp gen ở hai phép lai phải là cây M.
a. Sai
Kiểu gene cây M là \(\frac{AB}{ab}\)
b. Đúng
Cây X có kiểu gene \(\frac{Ab}{ab}\), lai phân tích: \(\frac{Ab}{ab}\) x \(\frac{ab}{ab}\)--> Fa có tỉ lệ kiểu hình: 1 : 1
c. Đúng
Cây M có kiểu gene là \(\frac{AB}{ab}\)(f= 20%), lai phân tích: \(\frac{AB}{ab}\)(f= 20%) x \(\frac{ab}{ab}\)--> Fa có tỉ lệ kiểu hình: 4 : 4 :1 : 1
d. Đúng
Cây Y có kiểu gene \(\frac{aB}{ab}\) nên khi tự thụ phấn: \(\frac{aB}{ab}\)x \(\frac{aB}{ab}\)--> đời con có 75% số cây thân thấp, hoa đỏ.
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 06" được biên soạn nhằm hỗ trợ học sinh lớp 12 ôn luyện và làm quen với cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học năm 2025. Bộ đề bám sát theo định hướng ra đề mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tích hợp các dạng câu hỏi trắc nghiệm phân theo mức độ nhận thức từ cơ bản đến vận dụng cao. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh đánh giá năng lực, củng cố kiến thức toàn diện và nâng cao kỹ năng làm bài trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng sắp tới.
Câu hỏi liên quan
Ở người, tính trạng có túm lông trên tai di truyền
Một loài thú, xét 3 cặp gene Aa, Bb và Dd quy định 3 cặp tính trạng khác nhau. Trong đó, cặp gen Aa và Bb nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X; cặp gen Dd nằm trên nhiễm sắc thể thường. Giao phối giữa hai cá thể đều mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (P) thu được F1 có 24 kiểu gene và 10 kiểu hình, trong đó, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực là: 12:12:4:4:3:3:1:1. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gene quy định và không xảy ra đột biến. Tần số hoán vị gene ở con cái P là bao nhiêu phần trăm?
Ở một loài lưỡng bội, xét hai cặp gene nằm trên cùng một cặp NST thường, liên kết hoàn toàn. Gene I có hai allele A và a, gene II có hai allele B và b. Cho cá thể trong quần thể giao phối với nhau. Biết giảm phân bình thường và không phát sinh đột biến. Có bao nhiêu phép lai cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu gene là 1:1:1:1.
Ở người, bệnh bẩm sinh do allele a nằm trên NST thường quy định, allele A quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gene allele m nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định, allele M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên là:
Ở ruồi giấm, người ta tìm thấy một allele trên NST thường gây nên kiểu hình chuyển đổi giới tính. Mỗi khi có mặt của allele này làm cho ruồi có 2 NST giới tính X biểu hiện kiểu hình con đực, nhưng những con đực này bất thụ. Cũng ở loài này, tính trạng màu mắt (đỏ hoặc trắng) được quy định bởi một gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gồm 2 allele trội lặn hoàn toàn.
Người ta tiến hành lai giữa một ruồi cái mắt đỏ dị hợp tử về 2 cặp gene này với một ruồi đực mắt trắng dị hợp tử về gene gây chuyển đổi giới tính. Chúng sinh ra một số lượng lớn con lai F1. Cho các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau. Theo lí thuyết, tỷ lệ ruồi đực mắt trắng ở F2 là bao nhiêu %?
Ở ruồi giấm, hai cặp gene A/a và B/b cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 15cM. Một con ruồi cái có kiểu gene \(\frac{Ab}{aB}\) giao phối với một con ruồi đực có kiểu gene \(\frac{Ab}{aB}\). Theo lý thuyết, tỉ lệ đời con có kiểu hình trội cả hai tính trạng là bao nhiêu (làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy)?
Để xác định vị trí của một gene gồm hai allele chi phối tính trạng bệnh M, họ đã tiến hành nghiên cứu phả hệ của một gia đình như Hình 4. Bảng 2 cho thấy kết quả điện di DNA gene gây bệnh ở các người I1, II3, III1 và III2.
Hãy xác định gene chi phối tính trạng bệnh M nằm trên nhiễm sắc thể nào?
Xét 2 cặp NST thường trong tế bào. Trên mỗi cặp NST chứa 2 cặp gene có kí hiệu như sau: \(\dfrac{\underline{AB}}{ab}\dfrac{\underline{DE}}{de}\), giả thiết không có hiện tượng đột biến. Tần số trao đổi chéo giữa gene ab de A và a là 20%. Còn tần số trao đổi chéo giữa gene D và d là 30%. Nếu có ba tế bào sinh tinh mang 2 cặp NST trên tham gia giảm phân thì số loại giao tử tối đa có thể tạo được là bao nhiêu?
Cho ruồi giấm thuần chủng mắt đỏ, cánh nguyên giao phối với ruồi mắt trắng, cánh xẻ thu được F1 gồm 100% ruồi mắt đỏ, cánh nguyên. Tiếp tục cho F1 giao phối với nhau thế hệ F2 xuất hiện 528 con ruồi mắt đỏ, cánh nguyên: 90 con ruồi mắt trắng, cánh xẻ: 30 con ruồi mắt trắng, cánh nguyên: 30 ruồi mắt đỏ, cánh xẻ. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng, các gene nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alelle tương ứng trên nhiễm sắc thể Y và có một số hợp tử quy định ruồi mắt trắng, cánh xẻ bị chết. Theo lý thuyết, số ruồi đực mắt đỏ, cánh nguyên ở F2 là bao nhiêu con?
Hình 3 mô tả cặp NST giới tính ở vợ và chồng, các kí hiệu hình học tượng trưng cho các allele nằm trên NST
Nếu cặp đôi này sinh con giả sử không xảy ra hiện tượng đột biến và trao đổi chéo thì tổ hợp nhiễm sắc thể giới tính nào sau đây không thể được tìm thấy ở con của họ?
Ở gà, gene quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Z có 2 allele, allele A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với allele a quy định lông không vằn. Gene quy định chiều cao chân nằm trên NST thường có 2 allele, allele B quy định chân cao trội hoàn toàn so với allele b quy định chân thấp. Cho gà trống lông vằn, chân thấp thuần chủng giao phối với gà mái lông không vằn, chân cao thuần chủng thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau để tạo ra F2. Kiểu hình ở F2:
Thực hiện phép lai ở gà: Gà mái lông đen với gà trống lông xám thu được 100% F1 lông xám. Cho F1 tạp giao được F2 có tỉ lệ kiểu hình 25% gà mái lông xám: 25% gà mái lông đen : 50 % gà trông lông xám. Cho biết tính trạng màu lông do 1 cặp gene quy định Cho các gà trống F2 giao phối với gà mái lông xám. Theo lý thuyết, đời con cho kiểu hình lông đen chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gene là 20cM. Người bình thường mang gene A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ ở Hình 9:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng (11) - (12) trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu phần trăm?
Hình 11 mô tả các allele của ba gene A, B và C đã nhân đôi trong giảm phân ở một nhóm tế bào sinh tinh. Cho biết khoảng cách giữa gene A và B là 20 cM. Khi kết thúc giảm phân, giao tử A1B2C2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu? (viết làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Một loài thực vật, mỗi cặp gene quy định một cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây thân cao, hoa đỏ thuần chủng chiếm 16%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả 2 giới với tần số bằng nhau.
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gene quy định một tính trạng và gene trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai \(\frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\times \frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\) liên kết hoàn toàn sẽ cho kiểu gene mang 4 allele trội và 4 allele lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng hai cặp gene quy định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gene liên kết, bệnh hói đầu do allele trội H nằm trên NST thường quy định, kiểu gene dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người nam và không hỏi đầu ở người nữ, quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ người bị hói đầu là 20%. Theo lý thuyết, xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng số 10 và 11 là con gái, không hói đầu và không mang allele gây bệnh P là bao nhiêu?
Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh hiếm gặp trong gia đình qua 3 thế hệ. Bệnh này xuất hiện ở cả nam và nữ, nhưng có xu hướng tập trung nhiều hơn ở nam giới. Những người nam mắc bệnh không truyền bệnh cho con trai, nhưng con gái có thể mang gene gây bệnh.
Nếu người nữ III-1 kết hôn với một người nam bình thường thì xác suất con gái của họ mang gene bệnh là:
Cho biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có nhiều loại kiểu gene nhất?
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do 1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây giao phấn với nhau, tạo ra F1. Cho các nhận định sau:
1. Nếu F1 có 7 loại kiểu gene thì F1 có tối đa 5 loại kiểu gene quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.
2. Nếu F1 có 3 loại kiểu hình thì tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng ở F1 là 25%.
3. Nếu F1 có 4 loại kiểu gene và tỷ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì ở P có tối đa 3 phép lai phù hợp.
4. Nếu F1 có tỷ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1 thì quá trình phát sinh giao tử ở thế hệ P đã xảy ra hoán vị gene với tần 50%.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.