Cho sơ đồ phả hệ sau:
Biết rằng hai cặp gene quy định hai tính trạng nói trên không cùng nằm trong một nhóm gene liên kết, bệnh hói đầu do allele trội H nằm trên NST thường quy định, kiểu gene dị hợp Hh biểu hiện hói đầu ở người nam và không hỏi đầu ở người nữ, quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền và có tỉ lệ người bị hói đầu là 20%. Theo lý thuyết, xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng số 10 và 11 là con gái, không hói đầu và không mang allele gây bệnh P là bao nhiêu?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Ta có: Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh nên bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: H – hói đầu. A – bình thường, a – bị bệnh.
Người bố 2 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh.
Người mẹ 1 không bị hói đầu nhưng sinh ra con trai hói đầu (Hh hoặc HH) nên người mẹ này có kiểu gen là Hh. → Con trai 6 có kiểu gen là Hh.
Người con gái 5 có thể có kiểu gen Hh hoặc hh.
Người mẹ số 3 bị cả hai bệnh nên có kiểu gen là: HHaa.
Người bố số 4 không bị hói đầu sẽ có kiểu gen là hh.
Người con gái số 7 không bị hói đầu nhưng có mẹ bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người con số 10 sinh ra từ cặp bố mẹ có kiểu gen dị hợp và bị hói đầu nên có thể có kiểu gen là Hh hoặc HH.
Người con trai 11 không bị hói đầu nên có kiểu gen là hh, người bố 9 sinh ra người này bị hói đầu nên có kiểu gen là Hh.
Người mẹ 8 không bị hói đầu có thể có kiểu gen là: Hh hoặc hh.
Người con gái số 12 không bị hói đầu sinh ra từ bố mẹ 8 và 9 nên có kiểu gen là Hh hoặc hh.
Người con số 5 bị bệnh P có kiểu gen là aa.
Cặp bố mẹ 1 và 2 không bị bệnh P sinh ra con gái bị bệnh aa nên kiểu gen của bố mẹ là Aa.
Người số 3 có kiểu gen là aa.
Người số 11 bị bệnh nên có kiểu gen là aa.
Bố mẹ 8 và 9 không bị bệnh nhưng sinh ra con 11 bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người con số 7 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh nên có kiểu gen là Aa.
Người số 7 có kiểu gen là: AaHh.
Người số 6 có bố mẹ Aa và không bị bệnh nên có kiểu gen là: \(\frac{1}{3}AA:\frac{2}{3}Aa\).
Cặp vợ chồng 6 và 7 sinh con có không bị bệnh thì xác suất không có allele lặn a là:
\(\frac{\frac{1}{3}\times \frac{1}{2}+\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}}{1-\frac{2}{3}\times \frac{1}{4}}=\frac{2}{5}\).
Người 6 và 7 có kiểu gen Hh nên sinh con trai hói đầu thì sẽ có thể có kiểu gen là: \(\frac{1}{3}\)HH: \(\frac{2}{3}\)Hh.
Về bệnh hỏi, xác suất kiểu gen của người số 10: \(\frac{2}{3}\) Hh : \(\frac{1}{3}\) HH;
Người số 11 có xác suất kiểu gen là \(\frac{6}{11}\)Hh: \(\frac{5}{11}\)hh.
→ Sinh con gái không hói đầu với tỉ lệ:
\(\frac{1}{2}\times \left( 1-\frac{2}{3}\times \frac{3}{11} \right)=\frac{9}{22}\).
Người số 11 có xác suất kiểu gen \(\frac{6}{11}\)Hh: \(\frac{5}{11}\)hh vì: Quần thể này đang cân bằng di truyền và có 20% số người bị hói nên tần số H = 0,2. Người con gái số 8 không bị hói nên có xác suất kiểu gen \((0,32Hh:0,64hh)=\frac{1}{3}Hh:\frac{2}{3}hh\) hh. Người số 9 là nam và bị hói nên có kiểu gen Hh. Do đó cặp vợ chồng 8-9 sinh con có tỉ lệ kiểu gen là \(\frac{1}{12}HH:\text{ }\frac{6}{12}Hh:\text{ }\frac{5}{12}hh\). Người số 11 là người con của cặp 8-9 và người số 11 không bị hói đầu nên xác suất kiểu gen của người số 11 là \(\frac{6}{11}\) Hh : \(\frac{5}{11}\) hh. Về bệnh P, người số 10 có xác suất kiểu gen \(\frac{2}{5}BB:\frac{3}{5}Bb\); Người số 11 có xác suất kiểu gen \(\frac{2}{3}Bb:\frac{1}{3}BB\).
\(\to \) Sinh con không mang allele = sinh con manng kiểu gen BB =\(\frac{7}{10}\times \frac{2}{3}=\frac{7}{15}\).
\(\to \) Cặp vợ chồng số 10 và 11 sinh ra một đứa con gái không hói đầu và không mang allele gây bệnh \(\frac{9}{22}\times \frac{7}{15}=\frac{21}{110}\).
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 07" là tài liệu luyện tập chuyên sâu dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức trọng tâm môn Sinh học theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT, với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được phân loại rõ ràng theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Thông qua quá trình luyện tập với nhiều dạng câu hỏi phong phú, học sinh sẽ làm quen với cấu trúc đề, phát hiện những phần kiến thức cần bổ sung và nâng cao khả năng phân tích, xử lý bài tập chính xác và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do 1 gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Cho hai cây giao phấn với nhau, tạo ra F1. Cho các nhận định sau:
1. Nếu F1 có 7 loại kiểu gene thì F1 có tối đa 5 loại kiểu gene quy định kiểu hình trội về 2 tính trạng.
2. Nếu F1 có 3 loại kiểu hình thì tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng ở F1 là 25%.
3. Nếu F1 có 4 loại kiểu gene và tỷ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình thì ở P có tối đa 3 phép lai phù hợp.
4. Nếu F1 có tỷ lệ kiểu hình là 9: 3: 3: 1 thì quá trình phát sinh giao tử ở thế hệ P đã xảy ra hoán vị gene với tần 50%.
Sắp xếp các nhận định đúng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Một cơ thể đực có kiểu gene \(\dfrac{\underline{ABd}}{abd}\) giảm phân tạo giao tử. Biết quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene. Phát biểu nào sau đây sai?
Ở một loài động vật, xét 2 cặp gene Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST thường có kiểu gen \(\dfrac{AB}{ab}~\) và cách nhau 40cM. Ba tế bào sinh tinh có kiểu gene trên tiến hành giảm phân tạo giao tử. Biết rằng không xảy ra đột biến và có một tế bào xảy ra hoán vị gene. Theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử Ab là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Ở gà, gene quy định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Z có 2 allele, allele A quy định lông vằn trội hoàn toàn so với allele a quy định lông không vằn. Gene quy định chiều cao chân nằm trên NST thường có 2 allele, allele B quy định chân cao trội hoàn toàn so với allele b quy định chân thấp. Cho gà trống lông vằn, chân thấp thuần chủng giao phối với gà mái lông không vằn, chân cao thuần chủng thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau để tạo ra F2. Kiểu hình ở F2:
Một nhà khoa học thực hiện phép lai của loài ruồi giấm, kết quả được thể hiện bảng bên dưới, dấu “-“ thể hiện dữ liệu chưa biết.
Biết mỗi cặp gene quy định 1 cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn.
Ở một loài lưỡng bội, xét hai cặp gene nằm trên cùng một cặp NST thường, liên kết hoàn toàn. Gene I có hai allele A và a, gene II có hai allele B và b. Cho cá thể trong quần thể giao phối với nhau. Biết giảm phân bình thường và không phát sinh đột biến. Có bao nhiêu phép lai cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu gene là 1:1:1:1.
Ở một loài động vật, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới XY. Tính trạng màu mắt được quy định bởi một gene có 4 allele nằm ở vùng không tương đồng trên X, các allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 3 phép lai thu được kết quả ở bảng sau:
Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gene không phụ thuộc vào môi trường.
Một loài động vật có vú, xét tính trạng màu sắc lông do 2 cặp gene (A, a và B, b) quy định. Khi cho lai giữa 1 cá thể đực có kiểu hình lông hung với 1 cá thể cái có kiểu hình lông trắng đều có kiểu gene thuần chủng, thu được F1 gồm 100% lông hung. Cho F1 ngẫu phối thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ là 37,5% con đực lông hung : 18,75% con cái lông hung : 12,5% con đực lông trắng : 31,25% con cái lông trắng.
Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do một gene có 2 allele quy định, allele trội là trội hoàn toàn. Hai cặp gene này cùng nằm trên một cặp NST thường, hoán vị gene xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái. Giao phấn cây thuần chủng có kiểu hình trội về cả 2 tính trạng với cây có kiểu hình lặn về cả 2 tính trạng (P), thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có tối đa bao nhiêu kiểu gene ở F2?
Ở ruồi giấm, người ta tìm thấy một allele trên NST thường gây nên kiểu hình chuyển đổi giới tính. Mỗi khi có mặt của allele này làm cho ruồi có 2 NST giới tính X biểu hiện kiểu hình con đực, nhưng những con đực này bất thụ. Cũng ở loài này, tính trạng màu mắt (đỏ hoặc trắng) được quy định bởi một gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gồm 2 allele trội lặn hoàn toàn.
Người ta tiến hành lai giữa một ruồi cái mắt đỏ dị hợp tử về 2 cặp gene này với một ruồi đực mắt trắng dị hợp tử về gene gây chuyển đổi giới tính. Chúng sinh ra một số lượng lớn con lai F1. Cho các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau. Theo lí thuyết, tỷ lệ ruồi đực mắt trắng ở F2 là bao nhiêu %?
Một cơ thể có kiểu gene \(\frac{\underline{AB}}{ab}XY\). Nếu trong giảm phân, ở một số tế bào cặp NST giới tính XY không phân ly ở 1 lần phân bào thì số loại giao tử đột biến tạo ra nhiều nhất là bao nhiêu?
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cho biết bệnh do 1 trong 2 allele của 1 gene quy định, người số 16 lấy vợ bình thường không mang allele gây bệnh. Bệnh ung thư vú thể này không chịu tác động của môi trường. Phát biểu sau đây là đúng?
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Các chữ cái trong sơ đồ thể hiện nhóm máu trong hệ ABO của mỗi người. Cho biết sự di truyền của bệnh độc lập với sự di truyền nhóm máu, quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xảy ra đột biến.
Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ II sinh con có nhóm máu B và bị bệnh là
Một cơ thể đực có kiểu gene AaBb tiến hành giảm phân tạo giao tử. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gene quy định một tính trạng và gene trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai \(\frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\times \frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\) liên kết hoàn toàn sẽ cho kiểu gene mang 4 allele trội và 4 allele lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ruồi giấm kiểu dại có mắt màu đỏ. Có nhiều gene, mỗi gene có nhiều allele khác nhau, ảnh hưởng đến màu mắt. Một allele gây ra mắt màu tím, một allele khác gây ra mắt màu đỏ son. Mắt màu tím và mắt màu đỏ son đều là tính trạng lặn so với mắt màu đỏ. Một nhà khoa học đã tiến hành 2 phép lai khác nhau, thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♂ đỏ son × ♀ tím, F1 thu được 234 con tất cả đều mắt đỏ.
Phép lai 2: ♂ tím × ♀ đỏ son, F1 thu được 212 con đực mắt đỏ son : 221 con cái mắt đỏ.
Cơ thể có kiểu gene AabbDD giảm phân sẽ sinh ra giao tử AbD với tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở người, bệnh bẩm sinh do allele a nằm trên NST thường quy định, allele A quy định tai nghe bình thường; bệnh mù màu do gene allele m nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định, allele M quy định nhìn màu bình thường. Một cặp vợ chồng có kiểu hình bình thường. Bên vợ có anh trai bị mù màu, em gái bị điếc bẩm sinh; bên chồng có mẹ bị điếc bẩm sinh. Những người còn lại trong gia đình trên đều có kiểu hình bình thường. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh con đầu lòng là gái và không mắc cả 2 bệnh trên là:
Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, giả định một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
Thực hiện phép lai ở gà: Gà mái lông đen với gà trống lông xám thu được 100% F1 lông xám. Cho F1 tạp giao được F2 có tỉ lệ kiểu hình 25% gà mái lông xám: 25% gà mái lông đen : 50 % gà trông lông xám. Cho biết tính trạng màu lông do 1 cặp gene quy định Cho các gà trống F2 giao phối với gà mái lông xám. Theo lý thuyết, đời con cho kiểu hình lông đen chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).