Dựa trên cơ sở các thí nghiệm về di truyền của Morgan, giả định một nhóm học sinh đã thực hiện các phép lai trên ruồi giấm và thu được kết quả như sau:
Biết rằng, mỗi tính trạng do một gene có 2 allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định.
a) Các phép lai nhằm mục đích xác định cơ chế di truyền chi phối các tính trạng.
b) Kết quả của phép lai 2 chứng tỏ đã xảy ra hoán vị gene trong quá trình giảm phân của cơ thể đem lai với con ♀ F1-1.
c) Kết quả phép lai 3 cho phép nhận định rằng các gene quy định các tính trạng trên liên kết hoàn toàn ở con ♂ F1-1.
d) Nếu cho lai ♂ F1-1 x ♀ thân đen, cánh cụt thì tỉ lệ các kiểu hình ở đời con giống với phép lai 2.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Phép lai 1: ♂ thân xám, cánh cụt (Bv/Bv) x ♀ thân đen, cánh dài (bV/bV) thu được F1 gồm 100% thân xám, cánh dài (Bv/bV)
Phép lai 2: ♀ F1 của phép lai 1 (F1-1) x ♂ thân đen, cánh cụt thu được Fa gồm 4 loại kiếu hình với tỉ lệ khác nhau.
⇔ ♀ F1 (Bv/bV) x ♂(bv/bv) → 4 loại kiếu hình với tỉ lệ khác nhau. Con F1 cho 4 loại giao tử khác nhau = có HVG
Phép lai 3: ♀ F1-1 (Bv/bV) x ♂ F1-1 (Bv/bV) thu được F2 gồm 3 loại kiểu hình với tỉ lệ 1: 2 : 1. →
+ PL2: đã chứng minh con cái ♀ F1-1 (Bv/bV) cho 4 loại giao tử
+ Chứng tỏ con ♂ F1-1 (Bv/bV) cho 2 loại giao tử bằng nhau Bv = bV = ½ thì đời con mới có 3 KH: 1:2:1
Kết luận
a) ĐÚNG
Các phép lai nhằm mục đích xác định cơ chế di truyền chi phối các tính trạng. → đúng. Chứng minh từ PL1, PL2, PL3.
b) SAI
Phép lai 1 giúp xác định được tính trội lặn =>♂ thân đen, cánh cụt là cơ thể mang 2 tính trạng lặn chỉ tạo 1 loại giao →Fa có 4 loại kiểu hình, do đó ♀ F1-1 xảy ra hoán vị gene chứ không phải cơ thể đem lai với nó → b Sai.
c) ĐÚNG
Kết quả phép lai 3 cho phép nhận định rằng các gene quy định các tính trạng trên liên kết hoàn toàn ở ♂ F1-1. → đúng.
d) SAI
Nếu cho lai ♂ F1-1 x ♀ thân đen, cánh cụt thì tỉ lệ các kiểu hình ở đời con giống với phép lai 2. → Khác:
+ Biết PL2: ♀ F1-1 (Bv/bV) cho 4 loại giao tử
+ ♂ F1-1 (Bv/bV) cho 2 loại giao tử bằng nhau Bv = bV = ½
=> Nên KQ PL này khác với PL2→ d sai
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Hiện tượng di truyền nào sau đây có thể làm hạn chế sự đa dạng của sinh vật?
Các bước thí nghiệm sau đây giúp Morgan khẳng định quy luật di truyền liên kết với giới tính và đặt nền móng cho di truyền học hiện đại.
1. Phân tích kết quả ở thế hệ F2 và kết luận quy luật di truyền chi phối tính trạng màu mắt ở ruồi giấm.
2. Chọn đối tượng thí nghiệm: Ruồi giấm (Drosophila melanogaster) vì chúng có vòng đời ngắn, dễ nuôi, sinh sản nhanh và có nhiều đặc điểm dễ quan sát.
3. Lai phân tích lần lượt các con ruồi đực và cái F1 và phân tích kết quả.
4. Lai ruồi giấm đực mắt trắng với ruồi giấm cái mắt đỏ và quan sát kết quả ở thế hệ F1 thấy tất cả ruồi giấm đời F1 đều có mắt đỏ.
Sắp xếp các bước tiến hành thí nghiệm của Morgan theo trình tự hợp lý để chứng minh quy luật di truyền liên kết với giới tính.
Cho sơ đồ phả hệ về một bệnh do gene lặn quy định ở người như sau:
Ở người, bệnh máu khó đông do allele lặn a nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, allele trội A quy định máu đông bình thường. Oanh không mắc bệnh máu khó đông có em trai là Hoà mắc bệnh này và người mẹ là Hằng, bố là Quý đều bình thường; Oanh lấy một người chồng bình thường tên là Thuận và họ sinh được một người con gái tên Thủy. Huyền máu đông bình thường nhưng có em gái là Mỹ mắc bệnh; Huyền lấy một người chồng là Nam mắc bệnh máu khó đông và họ sinh được một người con trai là Bắc. Thủy và Bắc lớn lên và kết hôn với nhau. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết xác suất để Thủy và Bắc sinh được một đứa con gái mắc bệnh là:
Bảng 4 thể hiện số lượng các allele và sự xuất hiện hay không của protein Z trong một tế bào sinh dưỡng bình thường của 6 người trong một gia đình (dấu “?”biểu thị chưa biết số lượng); bố mẹ thuộc thế hệ I; con cái thuộc thế hệ II, trong đó có 2 người con ruột, 1 người con dâu và 1 người con rể.
Xét 2 gene, mỗi gene gồm 2 allele (A, a và B, b) liên kết hoàn toàn trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Khi kiểu gene có mặt đồng thời cả hai allele trội A và B thì tế bào sẽ tổng hợp được protein Z.
Theo lý thuyết, mỗi nhận định dưới đây Đúng hay Sai?
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Các gene cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tiến hành lai giữa các cây thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Tỷ lệ thân cao, quả tròn ở F3 là bao nhiêu?
Xét phép lai P: ♂AaBb × ♀AaBb. Trong quá trình giảm phân, ở cơ thể đực có 2% số tế bào xảy ra sự không phân li của cặp Aa trong giảm phân I, giảm phân II bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường; cơ thể cái giảm phân bình thường; quá trình thụ tinh diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, tỉ lệ hợp tử mang kiểu gene AAbb được tạo ra ở F1 là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một cá thể có kiểu gene \(\dfrac{AB}{ab}\dfrac{DE}{dE}\), biết khoảng cách giữa gene A và gene B là 40 cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lí thuyết giao tử được tạo ra, loại giao tử ab DE chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Một nhà khoa học thực hiện phép lai của loài ruồi giấm, kết quả được thể hiện bảng bên dưới, dấu “-“ thể hiện dữ liệu chưa biết.
Biết mỗi cặp gene quy định 1 cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn.
Phả hệ ở Hình 10 mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người: Bệnh P do một trong hai allele của một gene quy định, bệnh M do một trong hai allele của một gene nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, xác suất sinh con thứ nhất là con trai và chỉ bị bệnh P của cặp vợ chồng (12) và (13) là bao nhiêu phần trăm?
Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do 1 gene có 2 allele nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, allele A quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele a quy định mắt trắng.
Cho các con đực mắt đỏ lai với các con cái mắt đỏ (P), thu được kết quả như sau:
Phép lai
Kết quả
P: Các con đực mắt đỏ x Các con cái mắt đỏ
F1 : 11 mắt đỏ : 1 mắt trắng
F1 giao phối ngẫu nhiên
F2: ?
Biết không có đột biến xảy ra, các cá thể sinh ra có sức sống như nhau. Theo lí thuyết, nếu đời F2 thu được 720 cá thể thì số ruồi mắt trắng ở F2 là bao nhiêu?
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gene quy định một tính trạng và gene trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai \(\frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\times \frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\) liên kết hoàn toàn sẽ cho kiểu gene mang 4 allele trội và 4 allele lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài thú, khi nghiên cứu sự di truyền tính trạng màu mắt do một gen quy định. Cho bố, mẹ thuần chủng mắt đỏ lai với mắt trắng, được F1 toàn mắt đỏ, sau đó người ta cho con cái F1 lai với con đực mắt đỏ trong quần thể, đời F2 thu được số lượng cá thể đực bằng cá thể cái.
Giới cái có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 2 con mắt đỏ: 1 con mắt trắng.
Giới đực có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 5 con mắt đỏ: 1 con mắt trắng
Nếu cho con đực mắt đỏ F2 lai với con cái mắt đỏ F2 thì tỉ lệ kiểu hình mắt trắng ở F3 là bao nhiêu ( làm tròn sau dấu phẩy hai chữa số)
Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gene quy định, tính trạng hình dạng quả do một cặp gene khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục (P), thu được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho tất cả các cây F1 tự thụ phấn, thu được F2 có 16% số cây hoa đỏ, quả bầu dục. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả hai giới với tần số bằng nhau.
Ở một nòi sóc, allele A quy định lông dài; allele a quy định lông ngắn; allele B quy đinh lông ráp; allele b quy định lông mềm. Hai cặp gene Aa và Bb liên kết với nhau trên nhiễm sắc thể X không có allele trên Y. Đem sóc cái thuần chủng kiểu hình lông dài, ráp giao phối với sóc đực lông ngắn, mềm. F1 thu được 100% lông dài, ráp. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được 330 con lông dài, ráp; 65 con lông ngắn, mềm; 30 con lông dài, mềm; 30 con lông ngắn, ráp. Do điều kiện sống thay đổi một số con đực lông ngắn, mềm chết ở giai đoạn phôi, theo lý thuyết số con đực bị chết ở giai đoạn phôi là bao nhiêu?
Ở ruồi giấm, người ta tìm thấy một allele trên NST thường gây nên kiểu hình chuyển đổi giới tính. Mỗi khi có mặt của allele này làm cho ruồi có 2 NST giới tính X biểu hiện kiểu hình con đực, nhưng những con đực này bất thụ. Cũng ở loài này, tính trạng màu mắt (đỏ hoặc trắng) được quy định bởi một gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gồm 2 allele trội lặn hoàn toàn.
Người ta tiến hành lai giữa một ruồi cái mắt đỏ dị hợp tử về 2 cặp gene này với một ruồi đực mắt trắng dị hợp tử về gene gây chuyển đổi giới tính. Chúng sinh ra một số lượng lớn con lai F1. Cho các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau. Theo lí thuyết, tỷ lệ ruồi đực mắt trắng ở F2 là bao nhiêu %?
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gene là 20cM. Người bình thường mang gene A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ ở Hình 9:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng (11) - (12) trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu phần trăm?
Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gene \(Aa\dfrac{\underline{Bd}}{bD}\) không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa có thể được tạo ra là bao nhiêu?
Cơ thể đực có kiểu gene \(\dfrac{AB}{ab}\) giảm phân bình thường tạo ra 200 giao tử không mang alelle trội và chiếm tỉ lệ 40% tổng số giao tử. Số lượng tế bào giảm phân đã không xảy ra hiện tượng hoán vị gene là bao nhiêu?
Ở cà chua, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp, allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Giả sử hai gene này cùng nằm trên một cặp NST, không xảy ra hiện tượng hoán vị gene, phép lai nào sau đây cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1?