Ở ruồi giấm, xét hai cặp gene Aa, Bb nằm trên cùng một cặp NST thường. Cho hai cá thể ruồi giấm dị hợp hai cặp gene giao phối với nhau thu được F1. Thế hệ F1 có tối đa bao nhiêu kiểu gene?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Để cho đời con tối đa về kiểu gene, ruồi cái dị hợp 2 cặp gene nằm trên cùng 1 cặp NST thường phải xảy ra hoán vị gene trong giảm phân cho 4 loại giao tử, ruồi đực không hoán vị cho 2 loại giao tử --> Số loại kiểu gene đời con: 4+3=7
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 03" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 nhằm chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được xây dựng theo cấu trúc đề thi chuẩn, bám sát chương trình học và yêu cầu đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức sinh học và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu còn cung cấp đáp án chi tiết, giúp học sinh tự đánh giá kết quả và cải thiện phương pháp học tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Ở một loài thú, người ta thực hiện phép lai giữa hai cặp bố mẹ dưới đây nhiều lần và thu được kết quả như sau:
Phép lai 1: ♀ lông vàng, đuôi ngắn × ♂ lông vàng, đuôi dài → F1: 100% lông vàng, đuôi dài.
Phép lai 2: ♀ lông nâu, đuôi dài × ♂ lông nâu, đuôi ngắn → F1: 2 ♀ lông nâu, đuôi dài: 2 ♀ lông nâu, đuôi ngắn: 1 ♂ lông vàng, đuôi dài: 1 ♂ lông nâu, đuôi dài: 1 ♂ lông vàng, đuôi ngắn: 1 ♂ lông nâu, đuôi ngắn.
Ở một loài động vật, cho con đực (XY) thuần chủng mắt trắng, đuôi dài giao phối với con cái (XX) thuần chủng mắt đỏ, đuôi ngắn, F1 được toàn con mắt đỏ, đuôi ngắn. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được tỉ lệ kiểu hình gồm 50% con cái mắt đỏ, đuôi ngắn; 20% con đực mắt đỏ, đuôi ngắn; 20% con đực mắt trắng, đuôi dài; 5% con đực mắt trắng, đuôi ngắn; 5% con đực mắt đỏ, đuôi dài. Nếu cho con cái F1 lai phân tích thì trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, các cá thể đực mắt đỏ, đuôi dài chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Khi nghiên cứu di truyền học người bằng phương pháp phả hệ, người ta phát hiện bệnh máu khó đông và bệnh mù màu. Các bệnh này có nguyên nhân do
Ở một loài động vật, khi cho giao phối hai dòng thuần chủng thân đen với thân xám thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ:
Ở giới đực: 3 thân đen : 1 thân xám.
Ở giới cái : 3 thân xám : 1 thân đen.
Cho biết allele A quy định thân đen trội hoàn toàn so với allele a quy định thân xám và trong quần thể có tối đa 3 loại kiểu gene, không phát sinh đột biến, sức sống của các giao tử và hợp tử ngang nhau, sự biểu hiện của tính trạng không chịu tác động của môi trường sống. Nếu đem các con cái thân xám F2 lai phân tích thì tỉ lệ kiểu hình thân đen ở Fa là bao nhiêu? (kết quả làm tròn đến 2 chữ số thập phân).
Một cơ thể có kiểu gene \(\frac{\underline{AB}}{ab}XY\). Nếu trong giảm phân, ở một số tế bào cặp NST giới tính XY không phân ly ở 1 lần phân bào thì số loại giao tử đột biến tạo ra nhiều nhất là bao nhiêu?
Trong trường hợp giảm phân và thụ tinh bình thường, một gene quy định một tính trạng và gene trội là trội hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, phép lai \(\frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\times \frac{\underline{AB}}{ab}\text{Dd}Ee\) liên kết hoàn toàn sẽ cho kiểu gene mang 4 allele trội và 4 allele lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne là do đột biến gen Dystrophin, một gen lặn nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể X (Xq21) trong vùng không tương đồng. Đột biến này gây thiếu hụt protein Dystrophin trên màng tế bào cơ vân, dẫn đến tình trạng thoái hóa và teo cơ. Bố và mẹ đều không bị bệnh này nhưng mẹ mang gene bệnh, xác suất họ sinh một người con có kiểu gene giống mẹ là bao nhiêu phần trăm?
Theo dõi sự di truyền tính trạng bệnh mù màu và tính trạng hệ nhóm máu ABO ở 2 gia đình, người ta xây dựng được 2 sơ đồ phả hệ sau (giả sử không phát sinh thêm các đột biến mới).
Một đứa trẻ là con của cặp vợ chồng số 1 bị đánh tráo với 1 đứa trẻ là con của của cặp vợ chồng số 2. Hai đứa trẻ đó là:
Một loài thực vật, xét hai cặp gene cùng nằm trên NST thường, mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Biết không xảy ra đột biến. Cho 2 cơ thể dị hợp về 2 cặp gene giao phấn với nhau, thu được F1.
Cho sơ đồ phả hệ về một bệnh do gene lặn quy định ở người như sau:
Ở ruồi giấm, người ta tìm thấy một allele trên NST thường gây nên kiểu hình chuyển đổi giới tính. Mỗi khi có mặt của allele này làm cho ruồi có 2 NST giới tính X biểu hiện kiểu hình con đực, nhưng những con đực này bất thụ. Cũng ở loài này, tính trạng màu mắt (đỏ hoặc trắng) được quy định bởi một gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gồm 2 allele trội lặn hoàn toàn.
Người ta tiến hành lai giữa một ruồi cái mắt đỏ dị hợp tử về 2 cặp gene này với một ruồi đực mắt trắng dị hợp tử về gene gây chuyển đổi giới tính. Chúng sinh ra một số lượng lớn con lai F1. Cho các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau. Theo lí thuyết, tỷ lệ ruồi đực mắt trắng ở F2 là bao nhiêu %?
Ở ruồi giấm, xét hai cặp gene Aa, Bb nằm trên cùng một cặp NST thường. Cho hai cá thể ruồi giấm dị hợp hai cặp gene giao phối với nhau thu được số cá thể có kiểu gene đồng hợp tử lặn về cả hai cặp gene trên chiếm tỉ lệ 4%. Tần số hoán vị gene là bao nhiêu phần trăm?
Ở một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; allele B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với allele b quy định quả bầu dục. Các gene cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tiến hành lai giữa các cây thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Tỷ lệ thân cao, quả tròn ở F3 là bao nhiêu?
Một cơ thể đực có kiểu gene \(\dfrac{AD}{ad}Bb\) đang giảm phân tạo giao tử, ở một số tế bào có hiện tượng cặp nhiễm sắc thể chứa cặp gene AD//ad không phân ly trong giảm phân I, giảm phân II bình thường, các cặp nhiễm sắc thể khác giảm phân bình thường. Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ cơ thể trên là bao nhiêu?
Nhóm gene liên kết là các gene
Khi giao phấn giữa 2 cây lưỡng bội cùng loài thu được F1 có tỉ lệ : 70% thân cao, quả tròn : 20% thân thấp quả bầu dục : 5% thân cao, quả bầu dục : 5% thân thấp, quả tròn. Một học sinh đã vẽ hình 9 để giải thích cơ sở tế bào học các khả năng có thể tạo được F1 từ 4 phép lai P (1, 2, 3, 4).
Hãy cho biết những sơ đồ lai P nào phù hợp với kết quả F1 ở trên (Biểu diễn kết quả bằng cách viết số từ nhỏ đến lớn) ?
Sơ đồ phả hệ Hình 5 mô tả một bệnh di truyền ở người do một trong hai allele của một gene quy định. Biết rằng không có đột biến mới phát sinh ở tất cả các cá thể trong phả hệ.
Gene quy định tính trạng bệnh là:
Một cơ thể đực có kiểu gene AaBb tiến hành giảm phân tạo giao tử. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Cơ thể có kiểu gene AabbDD giảm phân sẽ sinh ra giao tử AbD với tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một loài thú, xét 3 cặp gene Aa, Bb và Dd quy định 3 cặp tính trạng khác nhau. Trong đó, cặp gen Aa và Bb nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể X; cặp gen Dd nằm trên nhiễm sắc thể thường. Giao phối giữa hai cá thể đều mang kiểu hình trội về 3 tính trạng (P) thu được F1 có 24 kiểu gene và 10 kiểu hình, trong đó, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực là: 12:12:4:4:3:3:1:1. Biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gene quy định và không xảy ra đột biến. Tần số hoán vị gene ở con cái P là bao nhiêu phần trăm?