Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne là do đột biến gen Dystrophin, một gen lặn nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể X (Xq21) trong vùng không tương đồng. Đột biến này gây thiếu hụt protein Dystrophin trên màng tế bào cơ vân, dẫn đến tình trạng thoái hóa và teo cơ. Bố và mẹ đều không bị bệnh này nhưng mẹ mang gene bệnh, xác suất họ sinh một người con có kiểu gene giống mẹ là bao nhiêu phần trăm?
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Cho biết bệnh do 1 trong 2 allele của 1 gene quy định, người số 16 lấy vợ bình thường không mang allele gây bệnh. Bệnh ung thư vú thể này không chịu tác động của môi trường. Phát biểu sau đây là đúng?
Ở một loài côn trùng, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a quy định thân đen, allele B quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với mắt trắng. Cho hai cá thể thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản (P), thu được thế hệ F1. Tiếp tục cho các cá thể F1 giao phối với nhau, thu được thế hệ F2. Biết quá trình giảm phân của các cá thể F1 được mô tả như Hình 10. Tính theo lí thuyết, Ở F2, các cá thể mang kiểu gene đồng hợp trội chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm? ( làm tròn đến 1 chữ số sau dấu phẩy).
Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp. allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây M giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
Ở một loài động vật, xét 2 cặp gene Aa và Bb trong đó mỗi cặp gene quy định một cặp tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 4 phép lai (P1, P2, P3 và P4) giữa các cặp bố mẹ khác nhau, thu được kết quả F1 được mô tả ở Bảng 2. Biết rằng không xảy ra đột biến; nếu có hoán vị gene thì hoán vị gene có thể xảy ở một bên đực hoặc cái hoặc xảy ra hoán vị cả hai giới với tần số hoán vị như nhau.
Bản đồ di truyền là sơ đồ thể hiện vị trí của gene (locus) trên nhiễm sắc thể, được xây dựng dựa vào tần số trao đổi chéo (hoán vị gene) giữa hai gene. Thomas Hunt Morgan và cộng sự đã lập bản đồ của 2 gene màu sắc thân (B, b) và chiều dài cánh (V, v) ở ruồi giấm như sau:
Theo lí thuyết, phép lai P: ♀\(\dfrac{{\underline {BV} }}{{bv}}\) × ♂ \(\dfrac{{\underline {bv} }}{{bv}}\) tạo ra F1 có biến dị tổ hợp chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Ở một loài động vật, xét 2 cặp gene Aa và Bb cùng nằm trên 1 cặp NST thường có kiểu gen \(\dfrac{AB}{ab}~\) và cách nhau 40cM. Ba tế bào sinh tinh có kiểu gene trên tiến hành giảm phân tạo giao tử. Biết rằng không xảy ra đột biến và có một tế bào xảy ra hoán vị gene. Theo lí thuyết, tỉ lệ giao tử Ab là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Ở một nòi sóc, allele A quy định lông dài; allele a quy định lông ngắn; allele B quy đinh lông ráp; allele b quy định lông mềm. Hai cặp gene Aa và Bb liên kết với nhau trên nhiễm sắc thể X không có allele trên Y. Đem sóc cái thuần chủng kiểu hình lông dài, ráp giao phối với sóc đực lông ngắn, mềm. F1 thu được 100% lông dài, ráp. Cho F1 giao phối với nhau, F2 thu được 330 con lông dài, ráp; 65 con lông ngắn, mềm; 30 con lông dài, mềm; 30 con lông ngắn, ráp. Do điều kiện sống thay đổi một số con đực lông ngắn, mềm chết ở giai đoạn phôi, theo lý thuyết số con đực bị chết ở giai đoạn phôi là bao nhiêu?
Trong một thí nghiệm lai giữa các dòng ruồi giấm thuần chủng: ruồi đực mắt đỏ (Pr) với ruồi cái mắt trắng (Pw), thu được hàng nghìn con F1. Trong đó, tất cả ruồi cái F1 có mắt đỏ, hầu hết ruồi đực F1 có mắt trắng, ngoại trừ 2 cá thể ruồi đực F1, kí hiệu là ruồi (I) và ruồi (II) có mắt đỏ. Để xác định kiểu gene của 2 ruồi đực mắt đỏ F1 này, người ta lần lượt cho ruồi (I) và ruồi (II) lai phân tích. Kết quả thu được như sau:
- Phép lai với ruồi I: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt đỏ : 1 ruồi đực mắt trắng.
- Phép lai với ruồi II: F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu hình là 1 ruồi cái mắt trắng : 1 ruồi đực mắt đỏ.
Cho rằng, số lượng cá thể là đủ lớn, các con ruồi đực không có đột biến gene, các NST phân li bình thường trong quá trình giảm phân ở cả ruồi (I), ruồi (II) và ruồi cái tham gia các phép lai phân tích.
Hình 11 mô tả các allele của ba gene A, B và C đã nhân đôi trong giảm phân ở một nhóm tế bào sinh tinh. Cho biết khoảng cách giữa gene A và B là 20 cM. Khi kết thúc giảm phân, giao tử A1B2C2 chiếm tỷ lệ bao nhiêu? (viết làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Một cá thể có kiểu gene \(\dfrac{AB}{ab}\dfrac{DE}{dE}\), biết khoảng cách giữa gene A và gene B là 40 cM. Các tế bào sinh tinh của cá thể trên giảm phân bình thường hình thành giao tử, theo lí thuyết giao tử được tạo ra, loại giao tử ab DE chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Một loài động vật có kiểu genee AaBbDdEeHh giảm phân tạo tinh trùng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có 6 tế bào của cơ thể trên giảm phân cho tối đa bao nhiêu loại tinh trùng?
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gene lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gene là 20cM. Người bình thường mang gene A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gene lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ ở Hình 9:
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng (11) - (12) trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu phần trăm?
Một loài thực vật, xét 3 cặp gene A, a; B, b và D, d nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể, mỗi gene quy định 1 tính trạng, các allele trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: 2 cây đều dị hợp 3 cặp gene giao phấn với nhau, thu được F1 có 12 loại kiểu gene. Theo lí thuyết, cây có 1 allele trội ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu phần trăm (%)?
Cho phép lai: \(\dfrac{\underline{Ab}}{aB}X_{E}^{D}X_{e}^{d}\times \dfrac{\underline{Ab}}{aB}X_{E}^{d}Y\). Biết rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp gene quy định và di truyền trội hoàn toàn, tần số hoán vị gene giữa A và B là 20%, giữa D và E không có hoán vị gene.
Theo dõi sự di truyền tính trạng bệnh mù màu và tính trạng hệ nhóm máu ABO ở 2 gia đình, người ta xây dựng được 2 sơ đồ phả hệ sau (giả sử không phát sinh thêm các đột biến mới).
Một đứa trẻ là con của cặp vợ chồng số 1 bị đánh tráo với 1 đứa trẻ là con của của cặp vợ chồng số 2. Hai đứa trẻ đó là:
Ở người, gene quy định tính trạng hói đầu bị ảnh hưởng bởi giới tính. Phụ nữ có kiểu gene BB bị hói, tuy nhiên phụ nữ Bb và bb thì không. Đàn ông có kiểu gene BB và Bb bị hói, đàn ông bà thì không. Yếu tố Rh do gene R quy định, kiểu gene của người Rh- là r và của người Rh+ là RR hoặc Rr. Khi một người phụ nữ Rh- mang thai nhi có Rh+, hệ miễn dịch của người phụ nữ có thể tạo ra các kháng thể kháng lại Rh+ của thai nhi trong lần mang thai thứ hai, có thể dẫn đến cái chết của thai nhi. Hiện tượng này được gọi là sự không tương thích Rh. Hai gene này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và cách nhau 30cM. Hai vợ chồng Yến và Linh đến một văn phòng tư vấn di truyền và được bác sĩ thu thập dữ liệu như tóm tắt trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đây đúng?
I . Có thể xác định chắc chắn kiểu gene của 5 người trong gia đình.
II. Cặp vợ chồng này có thể sinh con bị hói đầu với tỷ lệ 35%.
III. Cặp vợ chồng này sinh ra được một đứa con gái, xác suất người con này có thể phải đối mặt với sự không tương thích Rh khi người mẹ này mang thai là 50%.
IV Xác suất vợ chồng Yến và Linh sinh một con gái có tiềm năng không tương thích Rh đồng thời sẽ bị hói đầu là 3,75%.
Ở một loài động vật, con cái có cặp nhiễm sắc thể giới tính XX, con đực có cặp nhiễm sắc thể giới XY. Tính trạng màu mắt được quy định bởi một gene có 4 allele nằm ở vùng không tương đồng trên X, các allele trội là trội hoàn toàn. Thực hiện 3 phép lai thu được kết quả ở bảng sau:
Biết rằng không xảy ra đột biến và sự biểu hiện của gene không phụ thuộc vào môi trường.
Ở ruồi giấm, người ta tìm thấy một allele trên NST thường gây nên kiểu hình chuyển đổi giới tính. Mỗi khi có mặt của allele này làm cho ruồi có 2 NST giới tính X biểu hiện kiểu hình con đực, nhưng những con đực này bất thụ. Cũng ở loài này, tính trạng màu mắt (đỏ hoặc trắng) được quy định bởi một gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X gồm 2 allele trội lặn hoàn toàn.
Người ta tiến hành lai giữa một ruồi cái mắt đỏ dị hợp tử về 2 cặp gene này với một ruồi đực mắt trắng dị hợp tử về gene gây chuyển đổi giới tính. Chúng sinh ra một số lượng lớn con lai F1. Cho các cá thể F1 tiếp tục giao phối với nhau. Theo lí thuyết, tỷ lệ ruồi đực mắt trắng ở F2 là bao nhiêu %?
Cho phả hệ về sự di truyền một tính trạng đơn gene ở người như Hình 4. Biết rằng không có đột biến phát sinh. Hãy cho biết, quy luật di truyền nào không phù hợp với phả hệ này?
Một loài thực vật, allele A quy định thân cao trội hoàn toàn so với allele a quy định thân thấp; Allele B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với allele b quy định hoa trắng. Biết không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả giới đực và giới cái với tần số bằng nhau. Cho cây A giao phấn với cây X và cây Y, thu được kết quả như sau:
Phép lai
Tỉ lệ kiểu hình ở F1
Cây A lai với cây X
9 cây cao, hoa đỏ : 6 cây cao, hoa trắng : 1 cây thấp, hoa đỏ : 4 cây thấp, hoa trắng.
Cây A lai với cây Y
9 cây cao, hoa đỏ : 1 cây cao, hoa trắng : 6 cây thấp, hoa đỏ : 4 cây thấp, hoa trắng.
Biết không xảy ra đột biến.