Ở người, allele A nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định da bình thường trội hoàn toàn so với allele a quy định da bạch tạng. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tỷ lệ người mang allele quy định da bạch tạng chiếm 84%. Biết không xảy ra đột biển. Theo lí thuyết, tần số kiểu gene đồng hợp trong quần thể bằng bao nhiêu? (Tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Số người mang allele a = 84% \(\to \) kiểu gene AA có tỉ lệ là 100% - 64% = 16%.
- Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gene AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4.
\(\to \) Tần số a = 0,6.
- Kiểu gene đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gene dị hợp = \(1-2\times 0,4\times 0,6=0,52=52%\)
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 07" là tài liệu luyện tập chuyên sâu dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và củng cố kiến thức trọng tâm môn Sinh học theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ đề được biên soạn theo chuẩn cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT, với các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, được phân loại rõ ràng theo ba mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng. Thông qua quá trình luyện tập với nhiều dạng câu hỏi phong phú, học sinh sẽ làm quen với cấu trúc đề, phát hiện những phần kiến thức cần bổ sung và nâng cao khả năng phân tích, xử lý bài tập chính xác và hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền như sau: 0,3AA:0,4Aa:0,3aa, do tác động của các nhân tố tiến hoá, các cá thể có kiểu gene dị hợp tử không có khả năng sinh sản. Theo lý thuyết, ở F1 kiểu gen AA chiếm tỉ lệ bao nhiêu (biểu diễn dưới dạng số thập phân)?
Bảng dưới đây mô tả tần số allele A (của một gene gồm hai allele A và a) hai quần thể cá cùng loài ở hai vùng triều khác nhau tại cùng một vùng biển trong 4 năm liên tiếp nhau. Năm 2016, quần thể ở vùng triều (I) chịu ảnh hưởng của tảo độc nở hoa làm chết hết các cá thể cá ở đây. Cuối năm 2016, một số cá thể cá của quần thể ở vùng triều (II) di cư đến vùng triều (I) làm thay đổi tần số allele A ở hai vùng triều.
Biết rằng vào năm 2018, cả hai quần thể cá đã đạt trạng thái cân bằng di truyền; mỗi thế hệ của loài cá kéo dài một năm. Dựa vào các thông tin trên, nếu từ năm 2018, điều kiện môi trường thay đổi vào cuối năm làm quần thể ở vùng triều (I) tiến hành chọn lọc loại bỏ các cá thể mang kiểu gene aa thì cuối năm bao nhiêu có thể phục hồi lại vốn gene ban đầu (năm 2015) ở vùng triều này?
Một quần thể thực vật đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen nằm trên NST thường và chỉ có 2 allele B,b biết tần số allele B là 0,3. Theo lý thuyết, tần số kiểu gene bb của quần thể này là:
Ở một loài cá nhỏ, gene A quy định cơ thể có màu nâu nhạt nằm trên NST thường trội hoàn toàn so với allele a quy định màu đốm trắng. Một quần thể của loài này ngẫu phối hoàn toàn sống trong hồ nước có nền cát màu nâu có thành phần kiểu gene là 0,49AA + 0,42Aa + 0,09aa. Một công ty xây dựng rải một lớp sỏi xuống hồ, làm mặt hồ trở nên có nền đốm trắng. Từ khi đáy hồ được rải sỏi, xu hướng biến đổi thành phần kiểu gene của quần thể ở các thế hệ tiếp theo có thể được mô tả bằng sơ đồ nào sau đây?
Ở một loài thực vật, xét 4 quần thể 1,2,3,4 đang ở trạng thái cân bằng di truyền. Tần số allele B1 và B2 được biểu diễn qua Biểu đồ 1. Biết allele B1 quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với allele B2 quy định quả vàng.
Quần thể nào có tỉ lệ cây quả đỏ lớn nhất?
Một quần thể giao phối ngẫu nhiên (P) có số cá thể tương ứng với các kiểu gen là 400AA: 400Aa : 200aa. Biết rằng allele trội A là trội không hoàn toàn so với allele lặn a. Trong một môi trường mà giá trị thích nghi của các cá thể ứng với các kiểu gene lần lượt là AA : Aa : aa = 0,9: 1,0: 0,8. Tỉ lệ kiểu gene đồng hợp ở quần thể F1 sau chọn lọc là bao nhiêu phần trăm?
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Nhận định nào sau đây đúng về quần thể sau 2 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên?
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, tính trạng màu hoa do 2 gene (A, a và B, b) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể (NST) cùng quy định và tương tác bổ sung. Kiểu gene có cả hai allele trội quy định màu hoa tím, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho biết, quần thể cân bằng di truyền và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,3.
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gene A, a và B, b phân li độc lập quy định. Khi trong kiểu gene có cả hai gene trội A và B quy định hoa đỏ; các kiểu gene chi có A hoặc chỉ có B quy định kiểu hình vàng, kiểu gene không có cả A và B quy định hoa trắng Một quần thể của loài này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,5. Theo lí thuyết, tỉ lệ cây hoa trắng trong quần thể là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Nhằm định lượng mức độ đa dạng di truyền của một loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng, người ta tiến hành phân tích biến dị di truyền ở các quần thể (I – III) ở mức độ protein. Quần thể 1 có số cá thể lớn nhất, trong khi đó số cá thể ở mỗi quần thể 2 và 3 đều bằng 1/5 số cá thể của quần thể I. Từ mỗi quần thể, người ta lấy ra 5 cá thể làm mẫu thí nghiệm. Hình 6 dưới đây mô tả kết quả phân tích điện di protein.
Tần số allele F của loài chiếm bao nhiêu phần trăm? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài côn trùng, màu thân do một locus trên NST thường có 3 allele chi phổi A − đen > a − xám > a1 − trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con đen; 24% con xám; 1% con trắng. Theo lí thuyết, số con đen có kiểu gene đồng hợp tử trong tổng số con đen của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Một quần thể động vật giao phối, màu sắc cánh do 1 gene gồm 4 allele nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Trong đó, allele A1 quy định cánh đen trội hoàn toàn so với allele A2, allele A3 và allele A4 ; Allele A2 quy định cánh xám trội hoàn toàn so với allele A3 và allele A4; allele A3 quy định cánh vàng trội hoàn toàn so với allele A4 quy định cánh trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51% con cánh đen; 13% con cánh xám; 32% con cánh vàng; 4% con cánh trắng. Biết không phát sinh đột biến mới. Theo lí thuyết, cá thể cánh vàng dị hợp trong quần thể chiếm tỉ tỉ lệ là bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.
Cho các quần thể của cùng một loài có thành phần kiểu gene như sau.
Quần thể 1: 100% Aa.
Quần thể 2: 1AA : 2Aa.
Quần thể 3: 1AA : 2Aa : 1aa.
Quần thể 4: 100% AA.
Quần thể 5: 1Aa : 4aa.
Biết rằng các allele trội lặn hoàn toàn. Quần thể có độ đa dạng di truyền cao nhất là quần thể số mấy?
Làm thay đổi tần số allele không theo một hướng xác định là tác động của
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên đang ở trạng thái cân bằng di truyền (P). Xét hai gene, mỗi gene đều có 2 allele, trong đó A quy định kiểu hình thân cao, a quy định kiểu hình thân thấp; B quy định kiểu hình hoa đỏ và b quy định kiểu hình hoa trắng và có tần số allele a là 0,7; allele B là 0,8. Biết rằng các gene phân li độc lập, allele trội là trội hoàn toàn. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về quần thể này?
I. Ở thế hệ P kiểu hình thân thấp hoa đỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất.
II. Nếu từ thế hệ P về sau chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết các cây thân thấp do chúng không cạnh tranh được ánh sáng thì đến F3 lúc mới nảy mầm tỉ lệ kiểu gen quy định cây thuần chủng thân cao là 17/31.
III. Ở thế hệ P, nếu chọn lọc tự nhiên loại bỏ hết kiểu hình thân thấp, hoa trắng thì trong số các cây còn lại cây thân cao hoa đỏ thuần chủng có tỉ lệ kiểu gen lớn nhất.
IV. Nếu xảy ra hiện tượng tự thụ phấn thì tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng sẽ tăng dần ở các đời tiếp theo.
Ở một giống cây trồng ngắn ngày, allen A quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với allen a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gene dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả ngọt chiếm đa số và tỉ lệ cây quả chua dưới 6%, người ta chỉ thu hạt của cây quả ngọt để gieo trồng. Sau đó tiến hành can thiệp bằng cách thu hạt phấn từng cây và thụ phấn cho chính cây đó, loại bỏ sự thụ phấn nhờ côn trùng. Giả sử không xảy ra đột biến, khả năng nảy mầm của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, nếu tính từ quần thể (P) thì đến thế hệ thứ mấy quần thể sẽ có cây quả chua chiếm tỉ lệ dưới 6%?
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ các kiểu gene là 0,2AAbb : 0,5AaBb : 0,3aaBB. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Ở thế hệ F1, số cá thể có kiểu hình trội về một trong hai tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (viết làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Cho quần thể của một loài giao phối ngẫu nhiên có thành phần kiểu gene thế hệ xuất phát (P) như sau: 0,25 AA : 0,5 Aa : 0,25 aa.
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%.