Một quần thể giao phối ngẫu nhiên (P) có số cá thể tương ứng với các kiểu gen là 400AA: 400Aa : 200aa. Biết rằng allele trội A là trội không hoàn toàn so với allele lặn a. Trong một môi trường mà giá trị thích nghi của các cá thể ứng với các kiểu gene lần lượt là AA : Aa : aa = 0,9: 1,0: 0,8. Tỉ lệ kiểu gene đồng hợp ở quần thể F1 sau chọn lọc là bao nhiêu phần trăm?
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Tần số allele ở thế hệ xuất phát: p = 0,6; q = 0,4
- Thành phần kiểu gen của quần thể F1 trước chọn lọc: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
- Thành phần kiểu gen của quần thể F1 sau chọn lọc: (0,36x0,9)AA : (0,48x1)Aa : (0,16x0,8) aa để đưa về 100% thì chia từng tỉ lệ cho tổng các tỷ lệ của 3 kiểu gen
⇒ Cấu trúc di truyền của quần thể ở F1 là: 81/233 AA : 120/233 Aa : 32/233 aa
Tỉ lệ kiểu gene đồng hợp ở quần thể F1 sau chọn lọc là 48,5% (AA + aa).
"Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Sinh Học - Bộ Đề 04" là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025. Bộ đề được biên soạn theo cấu trúc đề thi mới nhất, bám sát chương trình học và định hướng đánh giá năng lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi đề thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm phong phú, bao quát kiến thức sinh học từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và phát triển tư duy khoa học. Đặc biệt, tài liệu đi kèm đáp án chi tiết, hỗ trợ học sinh tự kiểm tra, củng cố kiến thức và cải thiện kết quả học tập.
Câu hỏi liên quan
Chủng virus X kí sinh và gây bệnh ở người được nhân lên trong tế bào chủ nhờ nhiều loại protein trong đó có 3 loại protein lần lượt được mã hóa bởi 3 nhóm allele (A1, A2, A3) của hệ gene virus. Thuốc ức chế các loại protein này là một liệu pháp nhằm ngăn chặn sự nhân lên của virus. Kết quả nghiên cứu sự biến đổi tần số 3 allele (A1, A2, A3) của virus ở một bệnh nhân trước và sau khi dùng thuốc được thể hiện trong hình 7.
Các nhận định sau đây là đúng hay sai?
Ở một loài động vật, màu sắc cơ thể do một gene gồm hai allele quy định, allele A quy định thân đen, allele A+ quy định thâm xám. Hình 14 mô tả tỷ lệ kiểu hình thân đen theo tần số allele A trong trường hợp quần thể đã cân bằng di truyền. Biết rằng, không xảy ra đột biến gene. Theo lí thuyết, trong một quần thể đã cân bằng di truyền, nếu có tần số allele A+ gấp đôi tần số allele A thì tỷ lệ kiểu hình thân xám gấp bao nhiêu lần tỷ lệ kiểu hình thân đen.
Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gene nằm trên NST thường có 3 allele quy định. Allele quy định lông đen trội hoàn toàn so với allele quy định lông xám và allele quy định lông trắng; allele quy định lông xám trội hoàn toàn so với allele quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Khi nghiên cứu về quần thể người ta thấy có một số hiện tượng sau:
1. Hiện tượng El Nino.
2. Lũ, lụt càn quét.
3. Hạn hán kéo dài.
4. Gió bão gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
5. Dịch bệnh gây chết nhiều.
6. Thả một số con cái vào hệ sinh thái.
7. Cách li một số cá thể hung dữ khỏi quần thể.
Có bao nhiêu hiện tượng là nguyên nhân gây ra phiêu bạt di truyền?
Ở một loài côn trùng, màu thân do một locus trên NST thường có 3 allele chi phối A − đen > a − xám > a1 − trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con đen; 24% con xám; 1% con trắng. Theo lí thuyết, tổng số con đen dị hợp tử và con trắng của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Nhân tố nào sau đây thường làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể với tốc độ chậm nhất?
Ở một quần thể động vật ngẫu phối cân bằng di truyền, tính trạng màu lông do một gene có 4 allele nằm trên NST thường quy định, trong đó, A1 quy định lông nâu; A2 quy định lông đỏ; A3 quy định lông vàng và A4 quy định lông trắng. Các allele tương tác trội lặn hoàn toàn theo thứ tự A1> A2> A3> A4. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
Khi nói về dòng gene, phát biểu nào sau đây đúng?
Ở một loài côn trùng, tính trạng màu sắc thân do 2 cặp gene Aa,Bb nằm trên 2 cặp NST thường quy định, trong đó cứ thêm 1 allele trội thì màu thân sẫm thêm một chút tạo thành phổ tính trạng: vàng – nâu nhạt – nâu – nâu đậm – đen. Một quần thể ngẫu phối, đang cân bằng di truyền và có tần số các allele A, B lần lượt là 0,4; 0,5. Giả sử có một loại hóa chất tác động làm cho giao tử ab không có khả năng thụ tinh; các loại giao tử khác có khả năng thụ tinh như nhau; sức sống của các cá thể không bị ảnh hưởng.
Sau 1 thế hệ bị tác động bởi hóa chất nói trên số cá thể có màu lông nâu thuần chủng chiếm tỉ lệ
Một quần thể ngẫu phối có cấu trúc di truyền như sau: 0,3AA:0,4Aa:0,3aa, do tác động của các nhân tố tiến hoá, các cá thể có kiểu gene dị hợp tử không có khả năng sinh sản. Theo lý thuyết, ở F1 kiểu gen AA chiếm tỉ lệ bao nhiêu (biểu diễn dưới dạng số thập phân)?
Một dạng bệnh thấp lùn hiếm gặp được phát hiện, với đặc điểm chân tay ngắn, thừa ngón, môi và răng bất thường. Quần thể ban đầu ở châu Âu đang ở trạng thái cân bằng di truyền (khoảng 100000 người) có tỷ lệ bị mắc bệnh thấp lùn này là 0,16%. Nghiên cứu cho thấy những người nữ mắc bệnh có bố, mẹ không bị bệnh này. Tần số allele bình thường không gây bệnh trong quần thể là bao nhiêu (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định hoa đỏ, Aa quy định hồng, aa quy định hoa trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ các kiểu hình bằng nhau. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 20%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 50%, 60% và 20%. Ở F1, tỉ lệ cá thể hoa trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là bao nhiêu phần trăm (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy)?
Cho các quần thể của cùng một loài có thành phần kiểu gene như sau.
Quần thể 1: 100% Aa.
Quần thể 2: 1AA : 2Aa.
Quần thể 3: 1AA : 2Aa : 1aa.
Quần thể 4: 100% AA.
Quần thể 5: 1Aa : 4aa.
Biết rằng các allele trội lặn hoàn toàn. Quần thể có độ đa dạng di truyền cao nhất là quần thể số mấy?
Ở một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, tính trạng màu hoa do 2 gene (A, a và B, b) nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể (NST) cùng quy định và tương tác bổ sung. Kiểu gene có cả hai allele trội quy định màu hoa tím, các kiểu gene còn lại quy định hoa trắng. Cho biết, quần thể cân bằng di truyền và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, tần số allele A và B lần lượt là 0,4 và 0,3.
Ở người, khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide do allele trội A nằm trên nhiễm sắc thể thường qui định, không có khả năng này là do allele a quy định. Trong một quần thể người được xem là cân bằng di truyền, có tới 91% dân số có khả năng nhận biết mùi vị của chất hoá học phenyltiocarbamide, số còn lại thì không. Trong quần thể nêu trên, một người đàn ông có khả năng nhận biết được mùi vị chất phenyltiocarbamide lấy người vợ không có quan hệ họ hàng với anh ta và cũng có khả năng nhận biết chất hoá học trên. Tính theo lí thuyết, xác suất cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng không có khả năng nhận biết chất phenyltiocarbamide là bao nhiêu?
Một quần thể thực vật tự thụ phấn, thế hệ xuất phát (P) có tỉ lệ các kiểu gene là 0,2AAbb : 0,5AaBb : 0,3aaBB. Cho biết mỗi gene quy định một tính trạng, allele trội là trội hoàn toàn. Ở thế hệ F1, số cá thể có kiểu hình trội về một trong hai tính trạng chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (viết làm tròn 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy).
Cho quần thể của một loài giao phối ngẫu nhiên có thành phần kiểu gene thế hệ xuất phát (P) như sau: 0,25 AA : 0,5 Aa : 0,25 aa.
Ở một loài côn trùng, màu thân do một locus trên NST thường có 3 allele chi phổi A − đen > a − xám > a1 − trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con đen; 24% con xám; 1% con trắng. Theo lí thuyết, số con đen có kiểu gene đồng hợp tử trong tổng số con đen của quần thể chiếm tỉ lệ bao nhiêu? (tính làm tròn đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Các nhà nghiên cứu đã quan sát quần thể gà thảo nguyên ở Illinois (Mỹ). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự suy giảm đa dạng di truyền dựa trên phân tích DNA từ các mẫu vật trong bảo tàng được thu thập trong giai đoạn 1930-1960 (trung bình số allele mỗi locus = 5,2) và năm 1993 (trung bình số allele mỗi locus = 3,7). Vào năm 1992, gà thảo nguyên từ các bang khác đã được đưa vào Illinois. Đồ thị Hình 6 minh họa sự biến động quần thể gà thảo nguyên trong thời gian này.
Cho các nhận định sau:
1. Có thể cải thiện đa dạng di truyền và phục hồi quần thể gà thảo nguyên bằng cách nhập cá thể từ các khu vực khác.
2. Khi kích thước quần thể giảm, tỷ lệ giao phối cận huyết tăng lên, dẫn đến giảm đa dạng di truyền.
3. Đa dạng di truyền là yếu tố cốt lõi giúp quần thể thích nghi với môi trường và đảm bảo khả năng sinh sản lâu dài.
4. Quần thể nhỏ và bị cách ly nên ít có cơ hội nhận thêm gene mới từ các quần thể khác.
Hãy viết liền các số tương ứng với các nhận định đúng về sự biến động quần thể gà thảo nguyên theo thứ tự từ nhỏ đến lớn.
Cho các thông tin sau:
a. Tỉ lệ giới tính.
b. Tỉ lệ nhóm tuổi.
c. Tuổi thọ cao nhất.
d. Tổng dân số.
e. Trạng thái quần thể (phát triển, ổn định hay suy thoái).
f. Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong.
g. Tỉ lệ xuất cư và tỉ lệ nhập cư.
Có bao nhiêu thông tin có thể được tìm hiểu, đánh giá thông qua cấu trúc dân số (tháp tuổi)?