Which of the following measures of risk best highlights the potential loss from extreme negative returns?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Value at Risk (VaR) là thước đo rủi ro tài chính ước tính mức độ tổn thất tối đa dự kiến trong một khoảng thời gian nhất định và ở một mức độ tin cậy nhất định. Nó tập trung vào đuôi bên trái của phân phối lợi nhuận, tức là các khoản lỗ tiềm ẩn lớn. Do đó, VaR là thước đo tốt nhất để làm nổi bật khả năng thua lỗ từ lợi nhuận âm cực đoan. Các thước đo khác như độ lệch chuẩn và phương sai đo lường sự biến động tổng thể, không tập trung cụ thể vào các khoản lỗ lớn. Độ lệch chuẩn bán phần trên đo lường sự biến động của lợi nhuận trên một giá trị mục tiêu. Sharpe Ratio đo lường lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Theo tiêu chí trung bình-phương sai (mean-variance criterion), một khoản đầu tư A được coi là trội hơn (dominate) khoản đầu tư B nếu: 1) E(r_A) >= E(r_B) (lợi nhuận kỳ vọng của A lớn hơn hoặc bằng B), và 2) Độ lệch chuẩn(A) <= Độ lệch chuẩn(B) (rủi ro của A nhỏ hơn hoặc bằng B). Ít nhất một trong hai điều kiện trên phải là một bất đẳng thức chặt.
Phân tích các lựa chọn:
A. Investment B dominates Investment C: E(r_B) = 21% > E(r_C) = 18%, nhưng Độ lệch chuẩn(B) = 11% < Độ lệch chuẩn(C) = 23%. Vậy B có thể dominate C.
B. Investment D dominates only Investment B: E(r_D) = 24% > E(r_B) = 21% và Độ lệch chuẩn(D) = 16% > Độ lệch chuẩn(B) = 11%. Vậy D không dominate B.
C. Investment B dominates Investment A: E(r_B) = 21% > E(r_A) = 10% và Độ lệch chuẩn(B) = 11% > Độ lệch chuẩn(A) = 5%. Vậy B dominate A.
D. Investment D dominates all of the other investments: E(r_D) > E(r_A) và E(r_D) > E(r_C), tuy nhiên Độ lệch chuẩn(D) > Độ lệch chuẩn(A). Do đó, D không dominate tất cả các khoản đầu tư còn lại.
E. Investment C dominates investment A: E(r_C)=18% > E(r_A) = 10%, nhưng Độ lệch chuẩn(C) = 23% > Độ lệch chuẩn(A) = 5%. C không dominate A
Vậy, đáp án đúng là C. Investment B dominates Investment A.
Phân tích các lựa chọn:
A. Investment B dominates Investment C: E(r_B) = 21% > E(r_C) = 18%, nhưng Độ lệch chuẩn(B) = 11% < Độ lệch chuẩn(C) = 23%. Vậy B có thể dominate C.
B. Investment D dominates only Investment B: E(r_D) = 24% > E(r_B) = 21% và Độ lệch chuẩn(D) = 16% > Độ lệch chuẩn(B) = 11%. Vậy D không dominate B.
C. Investment B dominates Investment A: E(r_B) = 21% > E(r_A) = 10% và Độ lệch chuẩn(B) = 11% > Độ lệch chuẩn(A) = 5%. Vậy B dominate A.
D. Investment D dominates all of the other investments: E(r_D) > E(r_A) và E(r_D) > E(r_C), tuy nhiên Độ lệch chuẩn(D) > Độ lệch chuẩn(A). Do đó, D không dominate tất cả các khoản đầu tư còn lại.
E. Investment C dominates investment A: E(r_C)=18% > E(r_A) = 10%, nhưng Độ lệch chuẩn(C) = 23% > Độ lệch chuẩn(A) = 5%. C không dominate A
Vậy, đáp án đúng là C. Investment B dominates Investment A.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Độ dốc của Đường Phân bổ Vốn (Capital Allocation Line - CAL) được tính bằng tỷ lệ giữa phần bù rủi ro của tài sản rủi ro (tức là, lợi nhuận kỳ vọng vượt quá lãi suất phi rủi ro) và độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro. Trong trường hợp này:
* Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản rủi ro = 0.12
* Lãi suất phi rủi ro (T-bill) = 0.05
* Độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro = 0.15
Do đó, độ dốc của CAL = (0.12 - 0.05) / 0.15 = 0.07 / 0.15 = 0.466666...
Giá trị này làm tròn thành 0.4667.
* Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản rủi ro = 0.12
* Lãi suất phi rủi ro (T-bill) = 0.05
* Độ lệch chuẩn của tài sản rủi ro = 0.15
Do đó, độ dốc của CAL = (0.12 - 0.05) / 0.15 = 0.07 / 0.15 = 0.466666...
Giá trị này làm tròn thành 0.4667.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các thống kê đo lường mối quan hệ giữa các tài sản rủi ro. Covariance (hiệp phương sai) và Correlation (hệ số tương quan) đều là các thước đo cho biết mức độ hai tài sản có xu hướng biến động cùng nhau. Hiệp phương sai cho biết hướng của mối quan hệ (dương hoặc âm), trong khi hệ số tương quan chuẩn hóa hiệp phương sai để có giá trị từ -1 đến +1, giúp dễ dàng so sánh sức mạnh của mối quan hệ giữa các cặp tài sản khác nhau. Phương sai (variance) và độ lệch chuẩn (standard deviation) đo lường sự biến động của một tài sản duy nhất, không phải mối quan hệ giữa hai tài sản.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Trên đường biên hiệu quả (efficient frontier) theo Markowitz, với mỗi mức lợi nhuận kỳ vọng, nhà đầu tư sẽ chọn danh mục đầu tư có độ lệch chuẩn (rủi ro) thấp nhất. Hoặc ngược lại, với mỗi mức độ lệch chuẩn (rủi ro) nhất định, nhà đầu tư sẽ chọn danh mục đầu tư có lợi nhuận kỳ vọng cao nhất.
Để xác định danh mục nào không nằm trên đường biên hiệu quả, ta so sánh các danh mục với nhau:
* So sánh A và D: Danh mục A có lợi nhuận kỳ vọng 10% và độ lệch chuẩn 12%, trong khi danh mục D có lợi nhuận kỳ vọng 12% và độ lệch chuẩn 25%. Vì danh mục A có lợi nhuận thấp hơn và rủi ro thấp hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh B và A: Danh mục B có lợi nhuận 5% và độ lệch chuẩn 7%. Danh mục A có lợi nhuận 10% và độ lệch chuẩn 12%. Vì danh mục A có lợi nhuận cao hơn và rủi ro cao hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh C và A: Danh mục C có lợi nhuận 15% và độ lệch chuẩn 20%. Danh mục A có lợi nhuận 10% và độ lệch chuẩn 12%. Vì danh mục A có lợi nhuận thấp hơn và rủi ro thấp hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh D và C: Danh mục D có lợi nhuận 12% và độ lệch chuẩn 25%. Danh mục C có lợi nhuận 15% và độ lệch chuẩn 20%. Danh mục C có lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn, như vậy D chắc chắn không nằm trên đường biên hiệu quả.
Như vậy, chỉ có danh mục D không thể nằm trên đường biên hiệu quả.
Để xác định danh mục nào không nằm trên đường biên hiệu quả, ta so sánh các danh mục với nhau:
* So sánh A và D: Danh mục A có lợi nhuận kỳ vọng 10% và độ lệch chuẩn 12%, trong khi danh mục D có lợi nhuận kỳ vọng 12% và độ lệch chuẩn 25%. Vì danh mục A có lợi nhuận thấp hơn và rủi ro thấp hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh B và A: Danh mục B có lợi nhuận 5% và độ lệch chuẩn 7%. Danh mục A có lợi nhuận 10% và độ lệch chuẩn 12%. Vì danh mục A có lợi nhuận cao hơn và rủi ro cao hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh C và A: Danh mục C có lợi nhuận 15% và độ lệch chuẩn 20%. Danh mục A có lợi nhuận 10% và độ lệch chuẩn 12%. Vì danh mục A có lợi nhuận thấp hơn và rủi ro thấp hơn, nên ta không thể loại bỏ ngay danh mục nào.
* So sánh D và C: Danh mục D có lợi nhuận 12% và độ lệch chuẩn 25%. Danh mục C có lợi nhuận 15% và độ lệch chuẩn 20%. Danh mục C có lợi nhuận cao hơn và rủi ro thấp hơn, như vậy D chắc chắn không nằm trên đường biên hiệu quả.
Như vậy, chỉ có danh mục D không thể nằm trên đường biên hiệu quả.
Lời giải:
Đáp án đúng: E
Để tính Yield to Call (YTC), chúng ta sử dụng công thức tương tự như Yield to Maturity (YTM), nhưng thay vì sử dụng giá trị đáo hạn, chúng ta sử dụng giá trị mua lại (call price) và số năm đến ngày mua lại. Công thức gần đúng là: YTC = [Coupon Payment + (Call Price - Current Price) / Years to Call] / [(Call Price + Current Price) / 2]
Trong trường hợp này:
* Coupon Payment = 10% * $1,000 = $100 (vì đây là bond mệnh giá $1,000)
* Call Price = $1,100
* Current Price = $975
* Years to Call = 3
Áp dụng công thức:
YTC = [$100 + ($1,100 - $975) / 3] / [($1,100 + $975) / 2]
YTC = [$100 + $125 / 3] / [$2,075 / 2]
YTC = [$100 + $41.67] / $1,037.5
YTC = $141.67 / $1,037.5
YTC = 0.1365 hay 13.65%
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với 13.65%. Đáp án gần nhất là 13.98%. Vì vậy, đáp án E có vẻ hợp lý nhất dựa trên tính toán.
Tuy nhiên, cần lưu ý đây là một phép tính gần đúng. Để tính chính xác hơn, ta cần sử dụng phương pháp lặp (iteration) hoặc máy tính tài chính. Do đó, đáp án E có lẽ là kết quả gần đúng nhất mà đề bài mong muốn.
Do sai số làm tròn và công thức gần đúng, đáp án chính xác nhất là E.
Trong trường hợp này:
* Coupon Payment = 10% * $1,000 = $100 (vì đây là bond mệnh giá $1,000)
* Call Price = $1,100
* Current Price = $975
* Years to Call = 3
Áp dụng công thức:
YTC = [$100 + ($1,100 - $975) / 3] / [($1,100 + $975) / 2]
YTC = [$100 + $125 / 3] / [$2,075 / 2]
YTC = [$100 + $41.67] / $1,037.5
YTC = $141.67 / $1,037.5
YTC = 0.1365 hay 13.65%
Tuy nhiên, không có đáp án nào gần với 13.65%. Đáp án gần nhất là 13.98%. Vì vậy, đáp án E có vẻ hợp lý nhất dựa trên tính toán.
Tuy nhiên, cần lưu ý đây là một phép tính gần đúng. Để tính chính xác hơn, ta cần sử dụng phương pháp lặp (iteration) hoặc máy tính tài chính. Do đó, đáp án E có lẽ là kết quả gần đúng nhất mà đề bài mong muốn.
Do sai số làm tròn và công thức gần đúng, đáp án chính xác nhất là E.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng