Thuốc dùng theo đường nào không liên quan đến quá trình hấp thu:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Quá trình hấp thu thuốc là quá trình thuốc đi từ nơi dùng (uống, tiêm bắp,...) vào máu. Thuốc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch sẽ đi thẳng vào máu, bỏ qua giai đoạn hấp thu.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Các yếu tố dược học ảnh hưởng đến sinh khả dụng và tác dụng của thuốc bao gồm: đặc tính lý hóa của dược chất (độ tan, hằng số phân ly, kích thước tiểu phân,...), khả năng tạo phức và hấp thu của dược chất, đường sử dụng thuốc và các yếu tố thuộc dạng bào chế và kỹ thuật bào chế (tá dược, quy trình sản xuất,...). Do đó, đáp án D là chính xác nhất vì bao quát đầy đủ các yếu tố này. Các đáp án khác thiếu một số yếu tố quan trọng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu SAI.
A. Đúng. Dung môi phân cực (như nước) có khả năng hòa tan tốt các chất điện ly (như muối, axit, bazơ) và các chất phân cực mạnh (như đường, alcohol) do tương tác ion-dipole hoặc dipole-dipole.
B. Đúng. Dung môi phân cực có hằng số điện môi lớn, cho phép chúng làm giảm lực hút giữa các ion trái dấu trong chất điện ly, giúp chất điện ly tan tốt hơn.
C. Sai. Các chất có tính tan tương tự nhau thì dễ tan vào nhau. Ví dụ, các dung môi không phân cực hòa tan tốt các chất không phân cực (dầu mỡ). Đây là nguyên tắc "tương tự hòa tan tương tự".
D. Đúng. Các nhóm chức phân cực như –OH, -CHO, -COOH, -NH2, -SO3H làm tăng khả năng tạo liên kết hydro với nước, do đó làm tăng độ tan trong nước. Ngược lại, gốc hydrocarbon kỵ nước làm giảm độ tan trong nước.
Vậy, đáp án sai là C.
A. Đúng. Dung môi phân cực (như nước) có khả năng hòa tan tốt các chất điện ly (như muối, axit, bazơ) và các chất phân cực mạnh (như đường, alcohol) do tương tác ion-dipole hoặc dipole-dipole.
B. Đúng. Dung môi phân cực có hằng số điện môi lớn, cho phép chúng làm giảm lực hút giữa các ion trái dấu trong chất điện ly, giúp chất điện ly tan tốt hơn.
C. Sai. Các chất có tính tan tương tự nhau thì dễ tan vào nhau. Ví dụ, các dung môi không phân cực hòa tan tốt các chất không phân cực (dầu mỡ). Đây là nguyên tắc "tương tự hòa tan tương tự".
D. Đúng. Các nhóm chức phân cực như –OH, -CHO, -COOH, -NH2, -SO3H làm tăng khả năng tạo liên kết hydro với nước, do đó làm tăng độ tan trong nước. Ngược lại, gốc hydrocarbon kỵ nước làm giảm độ tan trong nước.
Vậy, đáp án sai là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về tính chất vật lý của các chất hữu cơ có nhóm chức hydroxyl (-OH).
Phương án A: Sai. Độ tan trong nước giảm khi trọng lượng phân tử tăng do phần kỵ nước (hydrocarbon) lớn hơn.
Phương án B: Đúng. Số lượng nhóm hydroxyl tăng làm tăng khả năng tạo liên kết hydro với nước, do đó độ tan trong nước tăng.
Phương án C: Sai. Độ tan trong nước tăng khi dây carbon có nhiều phân nhánh vì làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các phân tử hydrocarbon, từ đó giảm lực Van der Waals giữa chúng và dễ dàng hòa tan hơn trong nước.
Phương án D: Sai. Điểm sôi tăng khi số nhóm hydroxyl tăng do khả năng tạo liên kết hydro giữa các phân tử tăng lên.
Vậy đáp án đúng là B.
Phương án A: Sai. Độ tan trong nước giảm khi trọng lượng phân tử tăng do phần kỵ nước (hydrocarbon) lớn hơn.
Phương án B: Đúng. Số lượng nhóm hydroxyl tăng làm tăng khả năng tạo liên kết hydro với nước, do đó độ tan trong nước tăng.
Phương án C: Sai. Độ tan trong nước tăng khi dây carbon có nhiều phân nhánh vì làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc giữa các phân tử hydrocarbon, từ đó giảm lực Van der Waals giữa chúng và dễ dàng hòa tan hơn trong nước.
Phương án D: Sai. Điểm sôi tăng khi số nhóm hydroxyl tăng do khả năng tạo liên kết hydro giữa các phân tử tăng lên.
Vậy đáp án đúng là B.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Chất trung gian thân nước là chất có khả năng tương tác mạnh mẽ với nước. Điều này được thể hiện qua các đặc điểm sau:
* Tan rất tốt trong nước: Khả năng hòa tan tốt cho thấy sự tương tác mạnh giữa chất đó và các phân tử nước.
* Tạo nhiều liên kết hydro với nước: Liên kết hydro là một loại liên kết yếu nhưng rất quan trọng trong hóa học. Các nhóm chức như -COOH, -OH, -NH2, -SO3H… có khả năng tạo liên kết hydro với nước, làm tăng tính thân nước của chất.
* Cấu trúc phân tử: Chất trung gian thân nước thường có các nhóm thân nước (như -COOH, -OH, -NH2, -SO3H…) và phần còn lại là các hydrocarbon (thân dầu). Sự kết hợp này giúp chất có khả năng tương tác với cả môi trường nước và môi trường dầu.
Vì vậy, đáp án D (A và C đều đúng) là đáp án chính xác nhất, vì nó bao gồm cả khả năng hòa tan tốt trong nước và cấu trúc phân tử đặc trưng của chất trung gian thân nước.
* Tan rất tốt trong nước: Khả năng hòa tan tốt cho thấy sự tương tác mạnh giữa chất đó và các phân tử nước.
* Tạo nhiều liên kết hydro với nước: Liên kết hydro là một loại liên kết yếu nhưng rất quan trọng trong hóa học. Các nhóm chức như -COOH, -OH, -NH2, -SO3H… có khả năng tạo liên kết hydro với nước, làm tăng tính thân nước của chất.
* Cấu trúc phân tử: Chất trung gian thân nước thường có các nhóm thân nước (như -COOH, -OH, -NH2, -SO3H…) và phần còn lại là các hydrocarbon (thân dầu). Sự kết hợp này giúp chất có khả năng tương tác với cả môi trường nước và môi trường dầu.
Vì vậy, đáp án D (A và C đều đúng) là đáp án chính xác nhất, vì nó bao gồm cả khả năng hòa tan tốt trong nước và cấu trúc phân tử đặc trưng của chất trung gian thân nước.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu xác định loại màng lọc nào có thể được sử dụng để lọc tiệt trùng.
* Đáp án A: Tấm lọc Seizt EK 1-1,2μm có kích thước lỗ lọc lớn hơn nhiều so với kích thước của vi khuẩn, do đó không thể loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn để tiệt trùng.
* Đáp án B: Phễu thủy tinh xốp G4 có kích thước lỗ lọc khoảng 5-15 μm, không đủ nhỏ để giữ lại vi khuẩn.
* Đáp án C: Nến sứ Chamberland L3 1-1,2μm cũng có kích thước lỗ lọc lớn, không dùng để tiệt trùng.
* Đáp án D: Màng lọc Sartorius 0,22μm là loại màng lọc có kích thước lỗ đủ nhỏ để giữ lại hầu hết các loại vi khuẩn, do đó được sử dụng rộng rãi trong lọc tiệt trùng.
Vậy, đáp án đúng là D.
* Đáp án A: Tấm lọc Seizt EK 1-1,2μm có kích thước lỗ lọc lớn hơn nhiều so với kích thước của vi khuẩn, do đó không thể loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn để tiệt trùng.
* Đáp án B: Phễu thủy tinh xốp G4 có kích thước lỗ lọc khoảng 5-15 μm, không đủ nhỏ để giữ lại vi khuẩn.
* Đáp án C: Nến sứ Chamberland L3 1-1,2μm cũng có kích thước lỗ lọc lớn, không dùng để tiệt trùng.
* Đáp án D: Màng lọc Sartorius 0,22μm là loại màng lọc có kích thước lỗ đủ nhỏ để giữ lại hầu hết các loại vi khuẩn, do đó được sử dụng rộng rãi trong lọc tiệt trùng.
Vậy, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng