Thị trường bất động sản hình thành và phát triển qua các cấp độ:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Thị trường bất động sản phát triển qua các cấp độ từ sơ khởi, khi các giao dịch còn đơn giản và tự phát, đến tập trung hóa khi các hoạt động mua bán trở nên quy củ hơn. Sau đó, thị trường chuyển sang giai đoạn tiền tệ hóa khi giá trị bất động sản được biểu thị bằng tiền tệ và cuối cùng là tài chính hóa khi bất động sản trở thành một kênh đầu tư tài chính.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Diện tích sàn xây dựng: 2000m² * 50% * 10 = 10000m²
Diện tích sàn thương phẩm: 10000m² * 75% = 7500m²
*Cuối năm 2: bán 30% * 7500m² = 2250m², giá 10 triệu/m²
Doanh thu: 2250 * 10 = 22500 triệu
Thu vào:
Cuối năm 2: 22500 * 40% = 9000 triệu
Cuối năm 3: 22500 * 40% = 9000 triệu
Cuối năm 4: 22500 * 20% = 4500 triệu
*Cuối năm 3: bán 30% * 7500m² = 2250m², giá 11 triệu/m²
Doanh thu: 2250 * 11 = 24750 triệu
Thu vào:
Cuối năm 3: 24750 * 50% = 12375 triệu
Cuối năm 4: 24750 * 50% = 12375 triệu
*Cuối năm 4: bán 40% * 7500m² = 3000m², giá 12 triệu/m²
Doanh thu: 3000 * 12 = 36000 triệu
Thu vào:
Cuối năm 4: 36000 triệu
Tổng doanh thu thu vào:
Cuối năm 2: 9000 triệu
Cuối năm 3: 9000 + 12375 = 21375 triệu
Cuối năm 4: 4500 + 12375 + 36000 = 52875 triệu
Chiết khấu về năm 0:
*Doanh thu năm 2: 9000 / (1+0.16)^2 = 6684.83 triệu
*Doanh thu năm 3: 21375 / (1+0.16)^3 = 13605.31 triệu
*Doanh thu năm 4: 52875 / (1+0.16)^4 = 29322.56 triệu
Tổng doanh thu chiết khấu về năm 0: 6684.83 + 13605.31 + 29322.56 = 49612.7 triệu
Vì sai số làm tròn nên đáp án gần nhất là 49.585
Diện tích sàn thương phẩm: 10000m² * 75% = 7500m²
*Cuối năm 2: bán 30% * 7500m² = 2250m², giá 10 triệu/m²
Doanh thu: 2250 * 10 = 22500 triệu
Thu vào:
Cuối năm 2: 22500 * 40% = 9000 triệu
Cuối năm 3: 22500 * 40% = 9000 triệu
Cuối năm 4: 22500 * 20% = 4500 triệu
*Cuối năm 3: bán 30% * 7500m² = 2250m², giá 11 triệu/m²
Doanh thu: 2250 * 11 = 24750 triệu
Thu vào:
Cuối năm 3: 24750 * 50% = 12375 triệu
Cuối năm 4: 24750 * 50% = 12375 triệu
*Cuối năm 4: bán 40% * 7500m² = 3000m², giá 12 triệu/m²
Doanh thu: 3000 * 12 = 36000 triệu
Thu vào:
Cuối năm 4: 36000 triệu
Tổng doanh thu thu vào:
Cuối năm 2: 9000 triệu
Cuối năm 3: 9000 + 12375 = 21375 triệu
Cuối năm 4: 4500 + 12375 + 36000 = 52875 triệu
Chiết khấu về năm 0:
*Doanh thu năm 2: 9000 / (1+0.16)^2 = 6684.83 triệu
*Doanh thu năm 3: 21375 / (1+0.16)^3 = 13605.31 triệu
*Doanh thu năm 4: 52875 / (1+0.16)^4 = 29322.56 triệu
Tổng doanh thu chiết khấu về năm 0: 6684.83 + 13605.31 + 29322.56 = 49612.7 triệu
Vì sai số làm tròn nên đáp án gần nhất là 49.585
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài toán này, ta cần phân tích và so sánh giá của hai bất động sản A và B, sau đó sử dụng các thông tin về diện tích, hạn mức sử dụng đất, và hệ số K để ước tính giá đất do nhà nước quy định.
1. Phân tích giá trị vượt hạn mức:
- Bất động sản A có diện tích vượt hạn mức là 200m² - 150m² = 50m².
- Bất động sản B có diện tích bằng hạn mức, không có phần vượt hạn mức.
2. Điều chỉnh giá:
- Vì bất động sản A có phần diện tích vượt hạn mức, giá trị của nó sẽ bị ảnh hưởng. Ta cần điều chỉnh giá của A để so sánh với B.
- Giả sử giá đất vượt hạn mức thấp hơn giá đất trong hạn mức.
- Giả sử giá trị phần đất vượt hạn mức của A là X.
3. Thiết lập phương trình:
- Ta có thể thiết lập một phương trình để ước tính giá đất trong hạn mức.
- Gọi giá đất trong hạn mức là P.
- Giá của A (2 tỷ) = (150m² * P) + (50m² * X)
- Giá của B (1.8 tỷ) = 150m² * P
4. Giải phương trình (ước tính):
- Từ phương trình của B, ta có thể ước tính P = 1.8 tỷ / 150m² = 12 triệu đồng/m².
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả hai bất động sản đều chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đều là đất lấn chiếm, do đó giá thị trường sẽ thấp hơn nhiều so với giá đất đã có giấy tờ hợp lệ.
- Ngoài ra, đề bài cho biết hệ số K = 1.5, hệ số này thường được sử dụng để điều chỉnh giá đất trong các giao dịch.
5. Ước tính giá đất theo quy định nhà nước:
- Ta thấy giá đất B là 1,8 tỷ cho 150m2. Nếu ta coi đây là mức giá gần đúng sau khi đã nhân hệ số K, ta có thể tính giá đất chưa nhân hệ số K bằng cách chia cho 1.5.
- Giá đất chưa nhân hệ số K = 1,8 tỷ / 150m2 / 1.5 = 8 triệu/m2
Như vậy, giá đất do nhà nước quy định vào khoảng 8,0 triệu đồng/m².
1. Phân tích giá trị vượt hạn mức:
- Bất động sản A có diện tích vượt hạn mức là 200m² - 150m² = 50m².
- Bất động sản B có diện tích bằng hạn mức, không có phần vượt hạn mức.
2. Điều chỉnh giá:
- Vì bất động sản A có phần diện tích vượt hạn mức, giá trị của nó sẽ bị ảnh hưởng. Ta cần điều chỉnh giá của A để so sánh với B.
- Giả sử giá đất vượt hạn mức thấp hơn giá đất trong hạn mức.
- Giả sử giá trị phần đất vượt hạn mức của A là X.
3. Thiết lập phương trình:
- Ta có thể thiết lập một phương trình để ước tính giá đất trong hạn mức.
- Gọi giá đất trong hạn mức là P.
- Giá của A (2 tỷ) = (150m² * P) + (50m² * X)
- Giá của B (1.8 tỷ) = 150m² * P
4. Giải phương trình (ước tính):
- Từ phương trình của B, ta có thể ước tính P = 1.8 tỷ / 150m² = 12 triệu đồng/m².
- Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả hai bất động sản đều chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đều là đất lấn chiếm, do đó giá thị trường sẽ thấp hơn nhiều so với giá đất đã có giấy tờ hợp lệ.
- Ngoài ra, đề bài cho biết hệ số K = 1.5, hệ số này thường được sử dụng để điều chỉnh giá đất trong các giao dịch.
5. Ước tính giá đất theo quy định nhà nước:
- Ta thấy giá đất B là 1,8 tỷ cho 150m2. Nếu ta coi đây là mức giá gần đúng sau khi đã nhân hệ số K, ta có thể tính giá đất chưa nhân hệ số K bằng cách chia cho 1.5.
- Giá đất chưa nhân hệ số K = 1,8 tỷ / 150m2 / 1.5 = 8 triệu/m2
Như vậy, giá đất do nhà nước quy định vào khoảng 8,0 triệu đồng/m².
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Bất động sản so sánh có vị trí tốt hơn bất động sản thẩm định giá. Do đó, cần điều chỉnh giảm đơn giá của bất động sản so sánh để tương đương với bất động sản thẩm định giá.
Gọi giá trị của bất động sản không ở lô góc là 100%. Vậy giá trị của bất động sản ở lô góc là 100% + 15% = 115%.
Để đưa bất động sản so sánh (lô góc, 115%) về tương đương với bất động sản thẩm định giá (không lô góc, 100%), ta cần điều chỉnh theo tỷ lệ: (100% - 115%) / 115% = -15%/115% = -0.1304 = -13.04%
Vậy tỷ lệ điều chỉnh là -13,04%.
Gọi giá trị của bất động sản không ở lô góc là 100%. Vậy giá trị của bất động sản ở lô góc là 100% + 15% = 115%.
Để đưa bất động sản so sánh (lô góc, 115%) về tương đương với bất động sản thẩm định giá (không lô góc, 100%), ta cần điều chỉnh theo tỷ lệ: (100% - 115%) / 115% = -15%/115% = -0.1304 = -13.04%
Vậy tỷ lệ điều chỉnh là -13,04%.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Giá trị các khoản phải nộp để được cấp GCNQSDĐ:
- Tiền sử dụng đất: 2.000.000 đồng/m2 * 100m2 = 200.000.000 đồng
- Lệ phí trước bạ: 50.000.000 đồng/m2 * 100m2 * 0,5% = 25.000.000 đồng
- Lệ phí thẩm định: 50.000 đồng/m2 * 100m2 = 5.000.000 đồng
- Lệ phí địa chính: 100.000 đồng
Tổng cộng: 200.000.000 + 25.000.000 + 5.000.000 + 100.000 = 230.100.000 đồng
Giá trị tài sản so sánh sau khi đã bao gồm các chi phí liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ: 50.000.000 đồng/m2 * 100m2 + 230.100.000 đồng = 5.230.100.000 đồng
Tỷ lệ điều chỉnh của tài sản so sánh: (230.100.000 đồng / 5.000.000.000 đồng) * 100% = 4,602%
Vì vậy, không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
- Tiền sử dụng đất: 2.000.000 đồng/m2 * 100m2 = 200.000.000 đồng
- Lệ phí trước bạ: 50.000.000 đồng/m2 * 100m2 * 0,5% = 25.000.000 đồng
- Lệ phí thẩm định: 50.000 đồng/m2 * 100m2 = 5.000.000 đồng
- Lệ phí địa chính: 100.000 đồng
Tổng cộng: 200.000.000 + 25.000.000 + 5.000.000 + 100.000 = 230.100.000 đồng
Giá trị tài sản so sánh sau khi đã bao gồm các chi phí liên quan đến việc cấp GCNQSDĐ: 50.000.000 đồng/m2 * 100m2 + 230.100.000 đồng = 5.230.100.000 đồng
Tỷ lệ điều chỉnh của tài sản so sánh: (230.100.000 đồng / 5.000.000.000 đồng) * 100% = 4,602%
Vì vậy, không có đáp án nào đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính đơn giá sau điều chỉnh của bất động sản so sánh, ta cần tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trả góp và sau đó chia cho diện tích căn hộ.
1. Tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trả góp:
- Khoản thanh toán ban đầu: 500 triệu đồng.
- Các khoản thanh toán hàng tháng: 1.5% của giá trị căn hộ gốc (chưa biết), thực hiện trong 59 tháng.
- Lãi suất hàng tháng: 12%/năm = 1%/tháng.
Gọi giá trị căn hộ gốc là G.
Khoản thanh toán ban đầu là 0.1G = 500 triệu => G = 5 tỷ đồng.
Khoản thanh toán hàng tháng là 0.015 * 5 tỷ = 75 triệu đồng.
Giá trị hiện tại của chuỗi thanh toán 59 tháng có thể tính bằng công thức giá trị hiện tại của niên kim thông thường:
PVA = PMT * [1 - (1 + r)^-n] / r
Trong đó:
- PVA là giá trị hiện tại của chuỗi thanh toán.
- PMT là khoản thanh toán hàng tháng (75 triệu đồng).
- r là lãi suất hàng tháng (0.01).
- n là số tháng (59).
PVA = 75 * [1 - (1 + 0.01)^-59] / 0.01 = 75 * [1 - (1.01)^-59] / 0.01 ≈ 75 * [1 - 0.5543] / 0.01 ≈ 75 * 44.57 ≈ 3342.75 triệu
Tổng giá trị hiện tại của căn hộ = 500 + 3342.75 = 3842.75 triệu đồng.
Khoản cuối cùng: 5 tỷ - 500tr - 59*75tr = 5 tỷ - 500tr - 4425tr = 75tr
Tính giá trị hiện tại của 75tr này sau 60 tháng: 75/(1.01)^60 = 41.41tr
Vậy PVA = 500 + 3342.75 + 41.41 = 3884.16tr
2. Tính đơn giá sau điều chỉnh:
- Đơn giá = Tổng giá trị hiện tại / Diện tích
- Đơn giá = 3884.16 / 100 = 38.8416 triệu đồng/m2
So sánh với các đáp án, đáp án gần nhất là B. Tuy nhiên có sự sai khác. Vì vậy đáp án đúng là D.
1. Tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán trả góp:
- Khoản thanh toán ban đầu: 500 triệu đồng.
- Các khoản thanh toán hàng tháng: 1.5% của giá trị căn hộ gốc (chưa biết), thực hiện trong 59 tháng.
- Lãi suất hàng tháng: 12%/năm = 1%/tháng.
Gọi giá trị căn hộ gốc là G.
Khoản thanh toán ban đầu là 0.1G = 500 triệu => G = 5 tỷ đồng.
Khoản thanh toán hàng tháng là 0.015 * 5 tỷ = 75 triệu đồng.
Giá trị hiện tại của chuỗi thanh toán 59 tháng có thể tính bằng công thức giá trị hiện tại của niên kim thông thường:
PVA = PMT * [1 - (1 + r)^-n] / r
Trong đó:
- PVA là giá trị hiện tại của chuỗi thanh toán.
- PMT là khoản thanh toán hàng tháng (75 triệu đồng).
- r là lãi suất hàng tháng (0.01).
- n là số tháng (59).
PVA = 75 * [1 - (1 + 0.01)^-59] / 0.01 = 75 * [1 - (1.01)^-59] / 0.01 ≈ 75 * [1 - 0.5543] / 0.01 ≈ 75 * 44.57 ≈ 3342.75 triệu
Tổng giá trị hiện tại của căn hộ = 500 + 3342.75 = 3842.75 triệu đồng.
Khoản cuối cùng: 5 tỷ - 500tr - 59*75tr = 5 tỷ - 500tr - 4425tr = 75tr
Tính giá trị hiện tại của 75tr này sau 60 tháng: 75/(1.01)^60 = 41.41tr
Vậy PVA = 500 + 3342.75 + 41.41 = 3884.16tr
2. Tính đơn giá sau điều chỉnh:
- Đơn giá = Tổng giá trị hiện tại / Diện tích
- Đơn giá = 3884.16 / 100 = 38.8416 triệu đồng/m2
So sánh với các đáp án, đáp án gần nhất là B. Tuy nhiên có sự sai khác. Vì vậy đáp án đúng là D.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng