Một số thuốc TAN TRONG LIPID thường bị tích lũy RẤT LÂU trong:
Đáp án đúng: B
Thuốc tan trong lipid có xu hướng tích lũy trong các mô có hàm lượng lipid cao, chẳng hạn như mô mỡ. Điều này là do thuốc có ái lực cao với lipid và có thể dễ dàng hòa tan và lưu trữ trong các mô này.
Câu hỏi liên quan
Ion Ca2+ đóng vai trò quan trọng trong cơ chế co bóp của cơ tim. Ca2+ làm tăng lực co cơ tim, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động điện sinh lý của tim. Sự thay đổi nồng độ Ca2+ có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim và các vấn đề tim mạch khác. Do đó, thiếu Ca2+ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của cơ tim.
Các ion khác như Cl-, Mg2+, và Na+ cũng quan trọng đối với cơ thể, nhưng không có vai trò trực tiếp và quan trọng như Ca2+ đối với hoạt động co bóp của cơ tim.
* Troponin I và Troponin T: Là các protein cấu trúc cơ tim, khi cơ tim bị tổn thương (như trong nhồi máu cơ tim), chúng sẽ được giải phóng vào máu. Troponin I có độ đặc hiệu cao hơn Troponin T đối với cơ tim, vì Troponin T có thể tăng trong một số bệnh lý khác.
* CK-MB (Creatine Kinase-MB): Là một isoenzyme của creatine kinase, cũng tăng trong nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, CK-MB không đặc hiệu bằng troponin, vì nó cũng có thể tăng trong các tổn thương cơ khác.
* GOT (Glutamate Oxaloacetate Transaminase) hay AST (Aspartate Aminotransferase): Là một enzyme gan, cũng có thể tăng trong nhồi máu cơ tim, nhưng nó không đặc hiệu và nhạy bằng troponin và CK-MB.
* Myoglobin: Là một protein gắn oxy có trong cơ tim và cơ xương. Nó tăng rất sớm sau nhồi máu cơ tim, nhưng không đặc hiệu vì nó cũng tăng trong các tổn thương cơ khác.
Digoxin là một glycoside tim được sử dụng để điều trị suy tim và một số loại rối loạn nhịp tim. Digibind (hoặc Digifab) là một kháng thể đơn dòng đặc hiệu liên kết với digoxin, ngăn không cho digoxin gắn vào các thụ thể trong cơ thể. Do đó, Digibind được sử dụng để giải độc digoxin trong trường hợp ngộ độc digoxin hoặc quá liều digoxin.
A. Esmolol là một thuốc chẹn beta, được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp. Nó không được sử dụng để giải độc digoxin.
B. Deferoxamin là một chất chelat sắt, được sử dụng để điều trị ngộ độc sắt. Nó không được sử dụng để giải độc digoxin.
D. Atropin là một thuốc kháng cholinergic, được sử dụng để điều trị nhịp tim chậm và một số loại ngộ độc. Nó không được sử dụng để giải độc digoxin.
* Atropin: Là một chất kháng cholinergic, cạnh tranh với acetylcholine tại các thụ thể muscarinic, giúp giảm các triệu chứng như tăng tiết nước bọt, co thắt phế quản, chậm nhịp tim.
* Pralidoxim (2-PAM): Là một chất tái hoạt hóa cholinesterase, có khả năng tách thuốc trừ sâu phospho hữu cơ khỏi enzyme cholinesterase, phục hồi hoạt động của enzyme. Pralidoxim hiệu quả nhất khi được sử dụng sớm sau khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu.
Các lựa chọn khác không phải là thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ:
* Thiosulfat natri được sử dụng trong ngộ độc cyanide.
* Hydroxocobalamin được sử dụng trong ngộ độc cyanide.
* Flumazenil là chất đối kháng benzodiazepine.
* Xanh methylen được sử dụng trong methemoglobinemia.
Do đó, đáp án đúng là Atropin và Pralidoxim.
Do đó, đáp án đúng là C.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.