Một công ty bất động sản tại TP.HCM đang cân nhắc giữa ba phương án đầu tư. Thông tin được trình bày trong bảng sau (đơn vị: USD)
Phương án đầu tư | Tốc độ tăng dân số | ||
Chậm | Trung bình | Nhanh | |
Xây chung cư | -175.000 | 110.000 | 250.000 |
Xây cửa hàng | -115.000 | 130.000 | 175.000 |
Xây văn phòng | -120.000 | 150.000 | 200.000 |
Loại môi trường nào sau đây là môi trường ra quyết định trong bài toán này?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Trong bài toán này, công ty bất động sản phải ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư (xây chung cư, cửa hàng, hoặc văn phòng) dựa trên các kịch bản khác nhau về tốc độ tăng dân số (chậm, trung bình, nhanh). Tuy nhiên, công ty không biết chắc chắn tốc độ tăng dân số nào sẽ xảy ra, mà chỉ có thể ước lượng các khả năng. Vì vậy, đây là môi trường ra quyết định trong điều kiện có rủi ro, vì các kết quả đầu tư gắn liền với các khả năng xảy ra của các trạng thái tự nhiên (tốc độ tăng dân số).
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tìm thời gian dự trữ của công việc F, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tính thời gian kỳ vọng (TE) cho mỗi công việc:
Sử dụng công thức TE = (a + 4m + b) / 6
- A: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
- B: (3 + 4*5 + 7) / 6 = 5
- C: (4 + 4*6 + 8) / 6 = 6
- D: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- E: (3 + 4*4 + 5) / 6 = 4
- F: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- G: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
- H: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- I: (4 + 4*6 + 8) / 6 = 6
- J: (2 + 4*4 + 6) / 6 = 4
- K: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
2. Xác định đường găng (Critical Path):
Có nhiều đường đi có thể, chúng ta cần tìm đường đi dài nhất.
- A-B-D-F-J = 3 + 5 + 2 + 2 + 4 = 16
- A-B-D-G-H-J = 3 + 5 + 2 + 3 + 2 + 4 = 19
- A-B-I-K = 3 + 5 + 6 + 3 = 17
- A-C-E-I-K = 3 + 6 + 4 + 6 + 3 = 22
- A-C-E-J = 3 + 6 + 4 + 4 = 17
Đường găng là A-C-E-I-K (hoặc A-C-E-J, nếu công việc I không cần thiết để đến K), có thời gian là 22. Trong đáp án lại không có dữ liệu đường găng để đi đến công việc F
Nhận thấy công việc F nằm trên đường găng A-B-D-F-J.
Ta có:
* Thời gian sớm nhất để bắt đầu F (ES_F) là: ES_F = 3 (A) + 5 (B) + 2 (D) = 10
* Thời gian sớm nhất để hoàn thành F (EF_F) là: EF_F = ES_F + 2 (F) = 12
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành dự án (LF) là 22
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành J (LF_J) = 22
* Thời gian muộn nhất để bắt đầu J (LS_J) = 22 - 4 = 18
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành F (LF_F) = 18 - thời gian thực hiện các công việc sau F(J) = 18 - 0 = 18
* Thời gian muộn nhất để bắt đầu F (LS_F) = 18 - 2 = 16
* Thời gian dự trữ của F = LS_F - ES_F = 16 - 10 = 6
Do đó, thời gian dự trữ của công việc F là 6.
1. Tính thời gian kỳ vọng (TE) cho mỗi công việc:
Sử dụng công thức TE = (a + 4m + b) / 6
- A: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
- B: (3 + 4*5 + 7) / 6 = 5
- C: (4 + 4*6 + 8) / 6 = 6
- D: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- E: (3 + 4*4 + 5) / 6 = 4
- F: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- G: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
- H: (1 + 4*2 + 3) / 6 = 2
- I: (4 + 4*6 + 8) / 6 = 6
- J: (2 + 4*4 + 6) / 6 = 4
- K: (2 + 4*3 + 4) / 6 = 3
2. Xác định đường găng (Critical Path):
Có nhiều đường đi có thể, chúng ta cần tìm đường đi dài nhất.
- A-B-D-F-J = 3 + 5 + 2 + 2 + 4 = 16
- A-B-D-G-H-J = 3 + 5 + 2 + 3 + 2 + 4 = 19
- A-B-I-K = 3 + 5 + 6 + 3 = 17
- A-C-E-I-K = 3 + 6 + 4 + 6 + 3 = 22
- A-C-E-J = 3 + 6 + 4 + 4 = 17
Đường găng là A-C-E-I-K (hoặc A-C-E-J, nếu công việc I không cần thiết để đến K), có thời gian là 22. Trong đáp án lại không có dữ liệu đường găng để đi đến công việc F
Nhận thấy công việc F nằm trên đường găng A-B-D-F-J.
Ta có:
* Thời gian sớm nhất để bắt đầu F (ES_F) là: ES_F = 3 (A) + 5 (B) + 2 (D) = 10
* Thời gian sớm nhất để hoàn thành F (EF_F) là: EF_F = ES_F + 2 (F) = 12
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành dự án (LF) là 22
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành J (LF_J) = 22
* Thời gian muộn nhất để bắt đầu J (LS_J) = 22 - 4 = 18
* Thời gian muộn nhất để hoàn thành F (LF_F) = 18 - thời gian thực hiện các công việc sau F(J) = 18 - 0 = 18
* Thời gian muộn nhất để bắt đầu F (LS_F) = 18 - 2 = 16
* Thời gian dự trữ của F = LS_F - ES_F = 16 - 10 = 6
Do đó, thời gian dự trữ của công việc F là 6.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi X là số sọt bán được trong ngày. Ta có bảng phân phối xác suất của X như sau:
X 100 200 300
P(X) 0.3 0.4 0.3
Nông trại mua 200 sọt.
* Nếu bán được 100 sọt:
* Doanh thu: 100 * 150 = 15000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 = 10000 (nghìn đồng)
* Giá trị còn lại của sọt không bán được: (200 - 100) * 30 = 3000 (nghìn đồng)
* Lợi nhuận: 15000 - 10000 + 3000 = 8000 (nghìn đồng)
* Nếu bán được 200 sọt:
* Doanh thu: 200 * 150 = 30000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 = 10000 (nghìn đồng)
* Lợi nhuận: 30000 - 10000 = 20000 (nghìn đồng)
* Nếu bán được 300 sọt:
* Doanh thu: 200 * 150 + (300-200) * 120 = 30000 + 12000 = 42000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 + (300 - 200) * 50 + (300-200)*120 = 10000 + 0 = 10000 (nghìn đồng chi phí mua sản phẩm) + 12000 (chi phí mua ngoài).
*Lưu ý: Chi phí mua ban đầu là 200 sọt, vì bán không đủ nên mới mua thêm*.
* Lợi nhuận: 42000 - 10000 - 12000= 20000 (nghìn đồng)
Vậy lợi nhuận kỳ vọng là: 0.3 * 8000 + 0.4 * 20000 + 0.3 * 20000 = 2400 + 8000 + 6000 = 16400 (nghìn đồng). Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán này. Để giải quyết sự khác biệt này, ta cần xem xét lại cách tính lợi nhuận trong trường hợp bán được 300 sọt. Khi đó, nông trại phải mua thêm 100 sọt với giá 120 nghìn đồng/sọt. Vậy chi phí sẽ là: 200*50 + 100*120 = 10000 + 12000 = 22000. Doanh thu là 300*150 = 45000. Lợi nhuận là 45000 - 22000 = 23000. Lợi nhuận kỳ vọng là: 0.3*8000 + 0.4*20000 + 0.3*23000 = 2400 + 8000 + 6900 = 17300 (nghìn đồng).
X 100 200 300
P(X) 0.3 0.4 0.3
Nông trại mua 200 sọt.
* Nếu bán được 100 sọt:
* Doanh thu: 100 * 150 = 15000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 = 10000 (nghìn đồng)
* Giá trị còn lại của sọt không bán được: (200 - 100) * 30 = 3000 (nghìn đồng)
* Lợi nhuận: 15000 - 10000 + 3000 = 8000 (nghìn đồng)
* Nếu bán được 200 sọt:
* Doanh thu: 200 * 150 = 30000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 = 10000 (nghìn đồng)
* Lợi nhuận: 30000 - 10000 = 20000 (nghìn đồng)
* Nếu bán được 300 sọt:
* Doanh thu: 200 * 150 + (300-200) * 120 = 30000 + 12000 = 42000 (nghìn đồng)
* Chi phí: 200 * 50 + (300 - 200) * 50 + (300-200)*120 = 10000 + 0 = 10000 (nghìn đồng chi phí mua sản phẩm) + 12000 (chi phí mua ngoài).
*Lưu ý: Chi phí mua ban đầu là 200 sọt, vì bán không đủ nên mới mua thêm*.
* Lợi nhuận: 42000 - 10000 - 12000= 20000 (nghìn đồng)
Vậy lợi nhuận kỳ vọng là: 0.3 * 8000 + 0.4 * 20000 + 0.3 * 20000 = 2400 + 8000 + 6000 = 16400 (nghìn đồng). Tuy nhiên, không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán này. Để giải quyết sự khác biệt này, ta cần xem xét lại cách tính lợi nhuận trong trường hợp bán được 300 sọt. Khi đó, nông trại phải mua thêm 100 sọt với giá 120 nghìn đồng/sọt. Vậy chi phí sẽ là: 200*50 + 100*120 = 10000 + 12000 = 22000. Doanh thu là 300*150 = 45000. Lợi nhuận là 45000 - 22000 = 23000. Lợi nhuận kỳ vọng là: 0.3*8000 + 0.4*20000 + 0.3*23000 = 2400 + 8000 + 6900 = 17300 (nghìn đồng).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Tiêu chuẩn Maximin (bi quan) chọn phương án có chi phí lớn nhất là nhỏ nhất.
* Phương án A: Maximin = min(26, 20, 29) = 20
* Phương án B: Maximin = min(27, 12, 22) = 12
* Phương án C: Maximin = min(12, 20, 30) = 12
* Phương án D: Maximin = min(14, 18, 28) = 14
Vì 20 > 14 > 12, phương án A có Maximin lớn nhất. Vậy, theo tiêu chuẩn Maximin, phương án được chọn là A.
* Phương án A: Maximin = min(26, 20, 29) = 20
* Phương án B: Maximin = min(27, 12, 22) = 12
* Phương án C: Maximin = min(12, 20, 30) = 12
* Phương án D: Maximin = min(14, 18, 28) = 14
Vì 20 > 14 > 12, phương án A có Maximin lớn nhất. Vậy, theo tiêu chuẩn Maximin, phương án được chọn là A.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để quyết định phương án tốt nhất khi kết quả nghiên cứu thị trường là xấu, chúng ta cần tính giá trị kỳ vọng (Expected Value - EV) cho cả hai lựa chọn đầu tư lớn và đầu tư nhỏ, dựa trên xác suất điều kiện của thị trường (tốt hoặc xấu) khi biết kết quả nghiên cứu là xấu.
Đầu tiên, ta cần xác định xác suất thị trường tốt và xấu khi kết quả nghiên cứu là xấu. Đề bài cho biết nếu kết quả nghiên cứu là xấu, xác suất thị trường xấu là 80%. Do đó, xác suất thị trường tốt là 1 - 80% = 20%.
Tiếp theo, ta tính EV cho từng phương án:
* Đầu tư lớn:
* EV = (Xác suất thị trường tốt * Lợi nhuận khi thị trường tốt) + (Xác suất thị trường xấu * Lỗ khi thị trường xấu)
* EV = (0.20 * 300 triệu) + (0.80 * -150 triệu) = 60 triệu - 120 triệu = -60 triệu
* Đầu tư nhỏ:
* EV = (Xác suất thị trường tốt * Lợi nhuận khi thị trường tốt) + (Xác suất thị trường xấu * Lỗ khi thị trường xấu)
* EV = (0.20 * 200 triệu) + (0.80 * -70 triệu) = 40 triệu - 56 triệu = -16 triệu
So sánh EV của hai phương án, ta thấy đầu tư nhỏ có EV cao hơn (-16 triệu > -60 triệu). Điều này có nghĩa là, dù cả hai phương án đều dự kiến lỗ, nhưng đầu tư nhỏ sẽ ít lỗ hơn.
Do đó, trong trường hợp kết quả nghiên cứu thị trường là xấu, nhóm bạn An nên chọn phương án đầu tư nhỏ.
Đầu tiên, ta cần xác định xác suất thị trường tốt và xấu khi kết quả nghiên cứu là xấu. Đề bài cho biết nếu kết quả nghiên cứu là xấu, xác suất thị trường xấu là 80%. Do đó, xác suất thị trường tốt là 1 - 80% = 20%.
Tiếp theo, ta tính EV cho từng phương án:
* Đầu tư lớn:
* EV = (Xác suất thị trường tốt * Lợi nhuận khi thị trường tốt) + (Xác suất thị trường xấu * Lỗ khi thị trường xấu)
* EV = (0.20 * 300 triệu) + (0.80 * -150 triệu) = 60 triệu - 120 triệu = -60 triệu
* Đầu tư nhỏ:
* EV = (Xác suất thị trường tốt * Lợi nhuận khi thị trường tốt) + (Xác suất thị trường xấu * Lỗ khi thị trường xấu)
* EV = (0.20 * 200 triệu) + (0.80 * -70 triệu) = 40 triệu - 56 triệu = -16 triệu
So sánh EV của hai phương án, ta thấy đầu tư nhỏ có EV cao hơn (-16 triệu > -60 triệu). Điều này có nghĩa là, dù cả hai phương án đều dự kiến lỗ, nhưng đầu tư nhỏ sẽ ít lỗ hơn.
Do đó, trong trường hợp kết quả nghiên cứu thị trường là xấu, nhóm bạn An nên chọn phương án đầu tư nhỏ.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Phân tích bài toán:
- Mục tiêu: Xác định hàm ràng buộc cho trạm 3.
- Dữ liệu: Thời gian làm việc tối đa ở trạm 3 là 15 giờ/ngày, tương đương 15 * 60 = 900 phút.
- Thời gian lắp ráp iPhone 11 (X1) ở trạm 3 là 45 phút/sản phẩm.
- Thời gian lắp ráp iPhone 12 (X2) ở trạm 3 là 25 phút/sản phẩm.
Hàm ràng buộc cho trạm 3 là: 45X1 + 25X2 ≤ 900
Vậy đáp án đúng là: 45X1 + 25X2 ≤ 900
- Mục tiêu: Xác định hàm ràng buộc cho trạm 3.
- Dữ liệu: Thời gian làm việc tối đa ở trạm 3 là 15 giờ/ngày, tương đương 15 * 60 = 900 phút.
- Thời gian lắp ráp iPhone 11 (X1) ở trạm 3 là 45 phút/sản phẩm.
- Thời gian lắp ráp iPhone 12 (X2) ở trạm 3 là 25 phút/sản phẩm.
Hàm ràng buộc cho trạm 3 là: 45X1 + 25X2 ≤ 900
Vậy đáp án đúng là: 45X1 + 25X2 ≤ 900
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng