Mắc tụ điện C1 vào nguồn 20 V. Ngắt tụ điện C1 ra khỏi nguồn rồi ghép song song với tụ điện C2 chưa tích điện thì hiệu điện thế của chúng là 5V. Vậy C2 bằng:
Đáp án đúng: C
Gọi điện dung của tụ C1 là C1, điện dung của tụ C2 là C2.
Ban đầu, tụ C1 được tích điện bởi nguồn 20V, nên điện tích của tụ C1 là: Q1 = C1 * U1 = C1 * 20 (1)
Sau khi ngắt C1 khỏi nguồn và ghép song song với C2 chưa tích điện, hệ hai tụ có hiệu điện thế là 5V. Vì hai tụ ghép song song nên điện tích của hệ là:
Q = (C1 + C2) * U = (C1 + C2) * 5 (2)
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có Q1 = Q, suy ra:
C1 * 20 = (C1 + C2) * 5
20C1 = 5C1 + 5C2
15C1 = 5C2
C2 = 3C1
Câu hỏi liên quan
Trong đó:
- I là cường độ dòng điện (16 A).
- n là mật độ electron tự do (10^22 cm^-3 = 10^28 m^-3).
- e là điện tích nguyên tố (1.6 * 10^-19 C).
- A là tiết diện dây dẫn (20 mm^2 = 20 * 10^-6 m^2).
Thay số vào, ta có:
v = 16 / (10^28 * 1.6 * 10^-19 * 20 * 10^-6) = 0.0005 m/s = 0.5 mm/s.
Vậy đáp án đúng là B.
Tổng điện lượng dương chạy qua tiết diện trong một giây là:
\(\Delta q_+ = 2,1.10^{18}.2.1,6.10^{-19} = 0,672 C\)
Điện lượng âm chạy qua tiết diện trong một giây là:
\(\Delta q_- = 1,7.10^{18}.1,6.10^{-19} = 0,272 C\)
Vậy cường độ dòng điện qua đèn là:
\(I = \dfrac{\Delta q_+ + \Delta q_-}{\Delta t} = \dfrac{0,672+0,272}{1} = 0,944 A\) Vậy đáp án gần đúng nhất là B
Để giải bài toán này, ta cần áp dụng quy tắc bàn tay trái để xác định chiều của lực Lorentz tác dụng lên electron. Vì electron mang điện tích âm, ta cần điều chỉnh quy tắc bàn tay trái cho phù hợp.
- Quy tắc bàn tay trái (cho điện tích âm): Đặt bàn tay trái sao cho các đường sức từ hướng vào lòng bàn tay, chiều từ cổ tay đến ngón tay giữa chỉ chiều của vận tốc →v. Khi đó, chiều của lực Lorentz sẽ ngược với chiều ngón cái choãi ra.
- Xét trường hợp tổng quát: Vì từ trường hướng thẳng đứng từ trên xuống dưới, và electron có vận tốc →v nằm ngang, lực Lorentz sẽ có phương nằm ngang và vuông góc với →v. Lực này đóng vai trò là lực hướng tâm, khiến electron chuyển động tròn đều trong mặt phẳng ngang.
- Xác định chiều quay:
- Nếu →v hướng từ trái sang phải: Đặt bàn tay trái sao cho lòng bàn tay hướng lên (để các đường sức từ hướng vào), và chiều từ cổ tay đến ngón giữa hướng từ trái sang phải. Khi đó, ngón cái choãi ra sẽ hướng lên trên, vậy lực Lorentz hướng xuống dưới (vì điện tích âm). Điều này khiến electron quay ngược chiều kim đồng hồ.
- Nếu →v hướng từ phải sang trái: Đặt bàn tay trái sao cho lòng bàn tay hướng lên (để các đường sức từ hướng vào), và chiều từ cổ tay đến ngón giữa hướng từ phải sang trái. Khi đó, ngón cái choãi ra sẽ hướng xuống dưới, vậy lực Lorentz hướng lên trên (vì điện tích âm). Điều này khiến electron quay ngược chiều kim đồng hồ.
- Kết luận: Electron luôn quay ngược chiều kim đồng hồ, bất kể hướng của →v.
Vậy, đáp án đúng là C.
* A. Không có lực tác dụng thì vật không thể chuyển động được: Sai. Theo định luật quán tính, nếu không có lực tác dụng hoặc các lực tác dụng cân bằng, vật đang đứng yên sẽ tiếp tục đứng yên, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.
* B. Một vật đang đứng yên, chịu tác dụng của một lực thì nó sẽ chuyển động nhanh dần: Sai. Vật đang đứng yên, chịu tác dụng của một lực có thể chuyển động nhanh dần, chậm dần hoặc không chuyển động (nếu lực đó cân bằng với các lực khác).
* C. Vật không thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó: Sai. Vật hoàn toàn có thể chuyển động ngược chiều với lực tác dụng lên nó. Ví dụ, khi ta ném một vật lên cao, vật chịu tác dụng của trọng lực hướng xuống, nhưng vẫn chuyển động lên trên (ngược chiều với trọng lực) cho đến khi đạt độ cao cực đại.
Vì cả ba phương án A, B, C đều sai, nên phương án D cũng sai. Do đó, câu hỏi này không có đáp án đúng.
Để giải bài toán này, ta cần phân tích các lực tác dụng lên vật và áp dụng công thức tính lực ma sát trượt.
Các lực tác dụng lên vật bao gồm:
- Trọng lực \(\vec{P}\) hướng thẳng đứng xuống dưới, có độ lớn P = mg.
- Phản lực \(\vec{N}\) của mặt phẳng nghiêng, vuông góc với mặt phẳng nghiêng.
- Lực ma sát trượt \(\vec{F}_{ms}\) ngược chiều chuyển động của vật, song song với mặt phẳng nghiêng.
Phân tích trọng lực \(\vec{P}\) thành hai thành phần:
- Thành phần Px = mgsinα song song với mặt phẳng nghiêng.
- Thành phần Py = mgcosα vuông góc với mặt phẳng nghiêng.
Vì vật không chuyển động theo phương vuông góc với mặt phẳng nghiêng nên N = Py = mgcosα.
Lực ma sát trượt được tính bằng công thức: Fms = µN = µmgcosα.
Vậy đáp án đúng là B.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.