Hệ số hiệu chỉnh động năng.
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
* Trọng lực của thể tích kiểm tra: Lực này tác dụng theo phương thẳng đứng xuống dưới do trọng lượng của chất lỏng bên trong thể tích kiểm tra.
* Phản lực từ thành ống lên thể tích kiểm tra: Lực này xuất hiện do sự tương tác giữa chất lỏng và thành ống. Thành ống tác dụng một lực lên chất lỏng để giữ cho nó không xuyên qua thành ống.
* Lực do áp suất gây nên trong đoạn ống (hay áp lực tại hai mặt cắt vào và ra đoạn ống): Áp suất tại các mặt cắt của ống tác dụng một lực lên chất lỏng. Lực này có hướng vuông góc với mặt cắt và có độ lớn bằng áp suất nhân với diện tích mặt cắt.
Vì vậy, đáp án C là đáp án chính xác nhất, bao gồm đầy đủ các yếu tố trên và chính xác về mặt bản chất vật lý của bài toán. Các đáp án khác thiếu các yếu tố quan trọng hoặc đưa ra các yếu tố không phù hợp (ví dụ: ứng suất cắt bị bỏ qua do giả thiết không có ma sát).
* Phương án A: Thay đổi theo quy luật bậc hai - Sai. Quy luật bậc hai thường liên quan đến dòng chảy Poiseuille (Poazơ), nơi áp suất là động lực chính. Trong trường hợp này, một bản phẳng chuyển động tạo ra dòng Couette, có quy luật tuyến tính.
* Phương án B: Thay đổi theo quy luật bậc nhất - Đúng. Trong dòng Couette, vận tốc thay đổi tuyến tính (bậc nhất) từ bản đứng yên đến bản chuyển động. Điều này là do lực nhớt truyền động lượng từ bản chuyển động sang chất lỏng.
* Phương án C: Là tổng hợp của dòng Poazơ và dòng Cuet - Sai. Phương án này đúng nếu có thêm áp suất tác động vào dòng chảy. Nhưng trong trường hợp này chỉ có 1 bản chuyển động nên không có dòng Poazơ.
* Phương án D: Không đổi - Sai. Vận tốc chắc chắn thay đổi từ bản đứng yên (vận tốc bằng 0) đến bản chuyển động (vận tốc khác 0).
Do đó, đáp án chính xác nhất là phương án B.
* A. Tầng trong ống tròn: Đây là đáp án chính xác. Công thức Poiseuille được xây dựng dựa trên giả thiết dòng chảy tầng trong ống tròn.
* B. Tầng trong khe hẹp giữa 2 mặt trụ tròn đồng tâm: Công thức Poiseuille không trực tiếp áp dụng cho trường hợp này, mặc dù có thể có các biến thể hoặc công thức tương tự cho các hình học khác nhau. Tuy nhiên, dạng cơ bản của công thức Poiseuille được dùng cho ống tròn.
* C. Tầng trong khe hẹp giữa 2 bản phẳng song song đứng yên: Tương tự như trên, công thức Poiseuille không dành cho trường hợp này. Có công thức khác để tính lưu lượng trong khe hẹp giữa hai bản phẳng.
* D. Tầng qua bầu lọc dầu: Bầu lọc dầu có cấu trúc phức tạp và không đồng nhất, do đó công thức Poiseuille không thể áp dụng trực tiếp để tính lưu lượng qua bầu lọc dầu. Lưu lượng qua bầu lọc dầu thường được xác định bằng các phương pháp thực nghiệm hoặc mô phỏng phức tạp hơn.
Để đoạn tia nước phóng ra xa nhất, ta có công thức:
Trong đó:
- L là khoảng cách tia nước bắn xa
- h là độ cao từ lỗ khoan đến đáy bể
- H là độ cao mực nước trong bể so với đáy bể
Từ công thức trên ta suy ra:
H = L2 / (4h) = 102 / (4 * 1.5) ≈ 16,67 m
Để giải bài toán này, ta áp dụng phương trình Bernoulli giữa mặt thoáng bể và đầu ra của ống.
Phương trình Bernoulli:
\( z_1 + \frac{p_1}{\gamma} + \frac{v_1^2}{2g} = z_2 + \frac{p_2}{\gamma} + \frac{v_2^2}{2g} + h_v\)
Trong đó:
- \( z_1 \): Cao độ mặt thoáng bể
- \( p_1 \): Áp suất tại mặt thoáng bể (áp suất khí quyển, coi bằng 0)
- \( v_1 \): Vận tốc tại mặt thoáng bể (coi bằng 0)
- \( z_2 \): Cao độ đầu ra của ống
- \( p_2 \): Áp suất tại đầu ra của ống (áp suất khí quyển, coi bằng 0)
- \( v_2 \): Vận tốc tại đầu ra của ống
- \( h_v \): Tổn thất năng lượng từ bể vào ống
Ta có:
\( z_1 - z_2 = H_1 + H_2 \)
\( \frac{p_1}{\gamma} = 0 \)
\( \frac{v_1^2}{2g} = 0 \)
\( \frac{p_2}{\gamma} = 0 \)
Phương trình trở thành:
\( H_1 + H_2 = \frac{v_2^2}{2g} + h_v\)
\( H_2 = \frac{v_2^2}{2g} + h_v - H_1\)
Áp dụng công thức tính vận tốc dòng chảy qua ống:
\( v_2 = \sqrt{2g(H_1 - h_v + H_2)}\)
Mà \(H_1 = 3.5m\) và \(h_v = 0.5m\), ta có:
\(H_1 - h_v= 3.5 - 0.5 = 3m\)
Như vậy, năng lượng cột nước tạo ra vận tốc \(v_2\) ở đầu ra ống tương đương với 3m + \(H_2\). Đồng thời, theo hình vẽ, sự chênh lệch về cao độ cột nước là \(H_2\), và chiều cao cột nước từ mặt thoáng tới điểm giữa ống là \(H_1\).
\(3.5 + H_2 = \frac{v_2^2}{2g} + 0.5\)
Đề bài yêu cầu bỏ qua tổn thất dọc đường. Theo bảo toàn năng lượng, mực nước \(H_2\) cần thiết để đẩy dòng chảy qua ống chính bằng hiệu giữa \(H_1\) và tổn thất cục bộ:
\(H_2 = H_1 - h_v\) (do áp suất tại đầu ra bằng áp suất khí quyển)
Do đó, \(H_2\) phải là 3m.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.