JavaScript is required

Giải bài toán giá trị ban đầu sau bằng cách SỬ DỤNG PHÉP BIẾN ĐỔI LAPLACE

y′′ - 3y′ + 2y = e-3t, y(0) = 1, y′(0) = -1.

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi yêu cầu giải bài toán giá trị ban đầu cho một phương trình vi phân tuyến tính cấp hai với hệ số hằng bằng phương pháp biến đổi Laplace. Các bước giải bài toán giá trị ban đầu bằng biến đổi Laplace: 1. Áp dụng phép biến đổi Laplace cho cả hai vế của phương trình vi phân. - Sử dụng các tính chất của biến đổi Laplace cho đạo hàm: $\mathcal{L}\{y''(t)\} = s^2Y(s) - sy(0) - y'(0)$, $\mathcal{L}\{y'(t)\} = sY(s) - y(0)$, với $Y(s) = \mathcal{L}\{y(t)\}$. - Áp dụng biến đổi Laplace cho vế phải: $\mathcal{L}\{e^{-3t}\} = \frac{1}{s+3}$. 2. Thay các giá trị ban đầu $y(0)=1$ và $y'(0)=-1$ vào phương trình sau khi biến đổi Laplace. 3. Giải phương trình đại số tìm $Y(s)$. - Phương trình sau biến đổi Laplace là: $(s^2Y(s) - s(1) - (-1)) - 3(sY(s) - 1) + 2Y(s) = \frac{1}{s+3}$. - Rút gọn: $s^2Y(s) - s + 1 - 3sY(s) + 3 + 2Y(s) = \frac{1}{s+3}$. - Gom các số hạng chứa $Y(s)$: $(s^2 - 3s + 2)Y(s) - s + 4 = \frac{1}{s+3}$. - Chuyển vế: $(s^2 - 3s + 2)Y(s) = s - 4 + \frac{1}{s+3}$. - Tìm mẫu số chung: $(s^2 - 3s + 2)Y(s) = \frac{(s-4)(s+3) + 1}{s+3} = \frac{s^2 - s - 12 + 1}{s+3} = \frac{s^2 - s - 11}{s+3}$. - Giải tìm $Y(s)$: $Y(s) = \frac{s^2 - s - 11}{(s+3)(s^2 - 3s + 2)}$. 4. Phân tích $Y(s)$ thành các phân thức đơn giản hơn bằng phương pháp phân tích thành phân thức tối giản (partial fraction decomposition). - Phân tích mẫu số: $s^2 - 3s + 2 = (s-1)(s-2)$. - Vậy $Y(s) = \frac{s^2 - s - 11}{(s+3)(s-1)(s-2)}$. - Đặt $Y(s) = \frac{A}{s+3} + \frac{B}{s-1} + \frac{C}{s-2}$. - Nhân hai vế với mẫu số chung: $s^2 - s - 11 = A(s-1)(s-2) + B(s+3)(s-2) + C(s+3)(s-1)$. - Tìm các hệ số A, B, C: - Cho $s=1$: $1^2 - 1 - 11 = B(1+3)(1-2) \Rightarrow -11 = B(4)(-1) \Rightarrow -11 = -4B \Rightarrow B = \frac{11}{4}$. - Cho $s=2$: $2^2 - 2 - 11 = C(2+3)(2-1) \Rightarrow 4 - 2 - 11 = C(5)(1) \Rightarrow -9 = 5C \Rightarrow C = -\frac{9}{5}$. - Cho $s=-3$: $(-3)^2 - (-3) - 11 = A(-3-1)(-3-2) \Rightarrow 9 + 3 - 11 = A(-4)(-5) \Rightarrow 1 = 20A \Rightarrow A = \frac{1}{20}$. - Vậy $Y(s) = \frac{1/20}{s+3} + \frac{11/4}{s-1} - \frac{9/5}{s-2}$. 5. Tìm phép biến đổi Laplace ngược của $Y(s)$ để tìm $y(t)$. - Sử dụng các phép biến đổi Laplace ngược cơ bản: $\mathcal{L}^{-1}\{\frac{1}{s-a}\} = e^{at}$. - $y(t) = \mathcal{L}^{-1}\{Y(s)\} = \frac{1}{20}\mathcal{L}^{-1}\{\frac{1}{s+3}\} + \frac{11}{4}\mathcal{L}^{-1}\{\frac{1}{s-1}\} - \frac{9}{5}\mathcal{L}^{-1}\{\frac{1}{s-2}\}$. - $y(t) = \frac{1}{20}e^{-3t} + \frac{11}{4}e^{t} - \frac{9}{5}e^{2t}$. Vì câu hỏi không cung cấp các lựa chọn đáp án (dạng trắc nghiệm), nên không có 'answer_iscorrect' là số thứ tự. Nếu đây là câu hỏi tự luận cần cung cấp đáp án, thì đáp án là $y(t) = \frac{1}{20}e^{-3t} + \frac{11}{4}e^{t} - \frac{9}{5}e^{2t}$. Tuy nhiên, theo yêu cầu chỉ định 'answer_iscorrect' là số thứ tự 1-based của đáp án đúng hoặc null nếu không có, và câu hỏi không có đáp án để chọn, ta đặt là 'null'.

Đề thi cuối kỳ môn Toán Cao Cấp cho Kỹ Sư 1 của Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, học kỳ 3 năm học 2024-2025. Nội dung bao gồm ma trận, hệ phương trình tuyến tính, phương trình vi phân (Cauchy-Euler, biến đổi Laplace, thuần nhất) và phương pháp số Euler.


5 câu hỏi 90 phút

Câu hỏi liên quan