Giá bán sản phẩm là 200S, định phí sản phẩm là 50S, Mức lãi dự kiến là 30S/SP. Như vậy, biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Để tính biến phí trên một đơn vị sản phẩm, ta sử dụng công thức sau:
Giá bán = Biến phí + Định phí + Lãi dự kiến
Từ đó suy ra:
Biến phí = Giá bán - Định phí - Lãi dự kiến
Thay số vào, ta có:
Biến phí = 200$ - 50$ - 30$ = 120$
Vậy, biến phí trên 1 đơn vị sản phẩm là 120$.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Để tính điểm hòa vốn, ta sử dụng công thức sau:
Điểm hòa vốn (số lượng sản phẩm) = Tổng chi phí cố định / (Giá bán mỗi sản phẩm - Chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm)
Trong trường hợp này:
Tổng chi phí cố định = 10.000 $
Chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm = 10 $
Giá bán mỗi sản phẩm = 30 $
Vậy, điểm hòa vốn (số lượng sản phẩm) = 10.000 / (30 - 10) = 10.000 / 20 = 500 sản phẩm.
Để tính điểm hòa vốn bằng tiền, ta nhân số lượng sản phẩm hòa vốn với giá bán mỗi sản phẩm:
Điểm hòa vốn (giá trị) = 500 sản phẩm * 30 $/sản phẩm = 15.000 $
Vậy, doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn là 15.000$.
Điểm hòa vốn (số lượng sản phẩm) = Tổng chi phí cố định / (Giá bán mỗi sản phẩm - Chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm)
Trong trường hợp này:
Tổng chi phí cố định = 10.000 $
Chi phí biến đổi trên mỗi sản phẩm = 10 $
Giá bán mỗi sản phẩm = 30 $
Vậy, điểm hòa vốn (số lượng sản phẩm) = 10.000 / (30 - 10) = 10.000 / 20 = 500 sản phẩm.
Để tính điểm hòa vốn bằng tiền, ta nhân số lượng sản phẩm hòa vốn với giá bán mỗi sản phẩm:
Điểm hòa vốn (giá trị) = 500 sản phẩm * 30 $/sản phẩm = 15.000 $
Vậy, doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn là 15.000$.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Các quyết định quan trọng đối với hoạt động quản lý bao gồm:
* Tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho: Việc theo dõi và quản lý tốc độ quay vòng hàng hóa giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động, xác định hàng tồn kho chậm luân chuyển, và đưa ra các quyết định về giá, khuyến mãi, hoặc thanh lý.
* Bổ sung hàng dự trữ: Quyết định khi nào và bao nhiêu hàng dự trữ cần bổ sung là rất quan trọng để đảm bảo không bị thiếu hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng cũng không gây ra tình trạng tồn kho quá mức, làm tăng chi phí lưu trữ.
* Lượng hàng cần bổ sung: Xác định lượng hàng cụ thể cần bổ sung là một phần quan trọng của việc quản lý hàng tồn kho. Việc này dựa trên dự báo nhu cầu, thời gian giao hàng, và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận.
Vì cả ba yếu tố trên đều là các quyết định quan trọng trong quản lý, đáp án đúng là "Tất cả đều đúng".
* Tốc độ quay vòng hàng hóa trong kho: Việc theo dõi và quản lý tốc độ quay vòng hàng hóa giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động, xác định hàng tồn kho chậm luân chuyển, và đưa ra các quyết định về giá, khuyến mãi, hoặc thanh lý.
* Bổ sung hàng dự trữ: Quyết định khi nào và bao nhiêu hàng dự trữ cần bổ sung là rất quan trọng để đảm bảo không bị thiếu hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng cũng không gây ra tình trạng tồn kho quá mức, làm tăng chi phí lưu trữ.
* Lượng hàng cần bổ sung: Xác định lượng hàng cụ thể cần bổ sung là một phần quan trọng của việc quản lý hàng tồn kho. Việc này dựa trên dự báo nhu cầu, thời gian giao hàng, và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận.
Vì cả ba yếu tố trên đều là các quyết định quan trọng trong quản lý, đáp án đúng là "Tất cả đều đúng".
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức và cá nhân độc lập, có liên quan đến nhau, tham gia vào quá trình đưa sản phẩm/dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, đáp án B là chính xác nhất.
- Đáp án A không đúng vì kênh phân phối có thể trực tiếp (không có trung gian).
- Đáp án C không đúng vì không phải lúc nào cũng cần công ty kho vận, đặc biệt trong kênh phân phối trực tiếp hoặc kênh ngắn.
- Đáp án D không đúng vì A và C sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Cơ cấu chia thị (promotion mix) là tập hợp các công cụ truyền thông marketing mà công ty sử dụng để truyền đạt và xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Các công cụ này bao gồm:
* Quảng cáo (Advertising): Bất kỳ hình thức trình bày và xúc tiến gián tiếp các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ được trả tiền bởi một chủ thể nhất định.
* Khuyến mãi (Sales Promotion): Các ưu đãi ngắn hạn để khuyến khích việc mua hoặc bán một sản phẩm/dịch vụ.
* Bán hàng trực tiếp cá nhân (Personal Selling): Tương tác trực tiếp giữa đại diện bán hàng và khách hàng tiềm năng để giới thiệu, thuyết phục và bán sản phẩm/dịch vụ.
* Quan hệ công chúng (Public Relations): Xây dựng quan hệ tốt với nhiều đối tượng công chúng của công ty thông qua việc tuyên truyền, xây dựng hình ảnh, xử lý tin đồn và tổ chức sự kiện.
* Marketing trực tiếp (Direct Marketing): Giao tiếp trực tiếp với từng khách hàng mục tiêu để thu hút phản hồi ngay lập tức và xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Dịch vụ hậu mãi (After-sales service) không thuộc cơ cấu chia thị. Đó là các dịch vụ được cung cấp sau khi bán hàng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và xây dựng lòng trung thành. Vì vậy, đáp án C là đáp án đúng.
* Quảng cáo (Advertising): Bất kỳ hình thức trình bày và xúc tiến gián tiếp các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ được trả tiền bởi một chủ thể nhất định.
* Khuyến mãi (Sales Promotion): Các ưu đãi ngắn hạn để khuyến khích việc mua hoặc bán một sản phẩm/dịch vụ.
* Bán hàng trực tiếp cá nhân (Personal Selling): Tương tác trực tiếp giữa đại diện bán hàng và khách hàng tiềm năng để giới thiệu, thuyết phục và bán sản phẩm/dịch vụ.
* Quan hệ công chúng (Public Relations): Xây dựng quan hệ tốt với nhiều đối tượng công chúng của công ty thông qua việc tuyên truyền, xây dựng hình ảnh, xử lý tin đồn và tổ chức sự kiện.
* Marketing trực tiếp (Direct Marketing): Giao tiếp trực tiếp với từng khách hàng mục tiêu để thu hút phản hồi ngay lập tức và xây dựng mối quan hệ lâu dài.
Dịch vụ hậu mãi (After-sales service) không thuộc cơ cấu chia thị. Đó là các dịch vụ được cung cấp sau khi bán hàng để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng và xây dựng lòng trung thành. Vì vậy, đáp án C là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Marketing được định nghĩa là một quy trình xã hội và quản lý, qua đó các cá nhân và tổ chức đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Trọng tâm của định nghĩa này là việc *nắm bắt* được nhu cầu và mong muốn của thị trường mục tiêu, sau đó *quản trị* các hoạt động marketing để đáp ứng những nhu cầu đó một cách hiệu quả, và cuối cùng là *thỏa mãn* nhu cầu của khách hàng, tạo ra sự hài lòng và trung thành. Vì vậy, đáp án A là chính xác nhất.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng