Đáp án đúng: B
Ngộ độc phospho hữu cơ ức chế men cholinesterase (CHE). Do đó, nồng độ CHE giảm trong máu là một chỉ điểm quan trọng để chẩn đoán và theo dõi mức độ ngộ độc.
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi yêu cầu tìm phát biểu KHÔNG ĐÚNG về các dấu hiệu sinh học trong nhồi máu cơ tim. Chúng ta sẽ phân tích từng đáp án:
- A. GOT tăng nhiều, quan trọng hơn GPT: Trong nhồi máu cơ tim, GOT (AST) có thể tăng, nhưng GPT (ALT) thường ít tăng hơn. Phát biểu này có vẻ đúng.
- B. CK có thể tăng cả trong nhồi máu cơ tim và nhồi máu phổi: CK (Creatine Kinase) là một enzyme có trong cơ tim và cơ xương. Nó có thể tăng trong nhiều tình trạng tổn thương cơ, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và nhồi máu phổi (nếu có tổn thương cơ tim thứ phát). Phát biểu này có vẻ đúng.
- C. 3 enzym CK, GOT, LDH đều tăng và CK tăng rõ sớm nhất: Trong nhồi máu cơ tim, CK, GOT (AST), và LDH đều có thể tăng. CK, đặc biệt là CK-MB, thường tăng sớm nhất và được sử dụng để chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim. Phát biểu này có vẻ đúng.
- D. Troponin T và 1 rất có giá trị và đặc hiệu vì có cửa sổ chuẩn đoán rộng: Troponin T và Troponin I là các protein đặc hiệu cho cơ tim. Chúng tăng cao trong nhồi máu cơ tim và duy trì mức cao trong một thời gian dài (cửa sổ chẩn đoán rộng), làm cho chúng rất có giá trị trong chẩn đoán. Tuy nhiên, "Troponin 1" không phải là thuật ngữ đúng. Phải là Troponin I.
Dựa trên phân tích trên, phát biểu sai là D vì có lỗi về thuật ngữ (Troponin 1 thay vì Troponin I). Mặc dù Troponin T và I đều rất đặc hiệu và có cửa sổ chẩn đoán rộng, cách diễn đạt "Troponin 1" là không chính xác.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (MCHC) là tỷ lệ giữa huyết sắc tố và hematocrit, được sử dụng để đánh giá tình trạng thiếu máu và thiếu sắt. Vì vậy, cả ba phương án A, B và C đều đúng.
Trong bệnh sốt xuất huyết, xét nghiệm đặc hiệu là tiểu cầu giảm. Sốt xuất huyết gây tổn thương thành mạch, làm tăng tính thấm thành mạch và thoát huyết tương ra ngoài. Điều này dẫn đến cô đặc máu, tăng hematocrit và giảm tiểu cầu do tiểu cầu bị tiêu thụ để bù đắp cho tổn thương mạch máu.
* A. Thuốc ở huyết tương nhiều thì Vd càng lớn: Đây là phát biểu SAI. Nếu thuốc tập trung nhiều ở huyết tương thì Vd sẽ nhỏ, vì Vd được tính bằng lượng thuốc trong cơ thể chia cho nồng độ thuốc trong huyết tương. Nếu nồng độ thuốc trong huyết tương cao thì Vd sẽ nhỏ.
* B. Vd > 5L/Kg phân bố nhiều ở mô: Đây là phát biểu ĐÚNG. Vd lớn hơn nhiều so với thể tích dịch cơ thể (khoảng 0.6L/kg) cho thấy thuốc phân bố rộng rãi vào các mô.
* C. Vd < 1L/Kg thuốc ít tập trung ở mô, tập trung nhiều ở huyết tương: Đây là phát biểu ĐÚNG. Vd nhỏ cho thấy thuốc chủ yếu ở trong huyết tương và ít phân bố vào các mô.
* D. Vd không giúp dự đoán thuốc tập trung gắn ở mô nào: Đây là phát biểu ĐÚNG. Vd chỉ cho biết mức độ phân bố, chứ không cho biết thuốc tập trung ở loại mô cụ thể nào.
Vậy, phát biểu SAI là A.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.