Công thức tính sinh khả dụng tuyệt đối:
A.
\(F = \frac{{{{(AU{C_T})}_{abs}}x{D_{abs}}}}{{{{\left( {AU{C_T}} \right)}_{IV}}x{D_{IV}}}}x100\)
B.
\(F = \frac{{{{(AU{C_T})}_{abs}}x{D_{IV}}}}{{{{\left( {AU{C_T}} \right)}_{IV}}x{D_{abs}}}}x100\)
C.
\(F = \frac{{{{(AU{C_T})}_{TEST}}x{D_{TEST}}}}{{{{\left( {AU{C_T}} \right)}_{STANDARD}}x{D_{STANDARD}}}}x100\)
D.
\(F = \frac{{{{(AU{C_T})}_{TEST}}x{D_{STANDARD}}}}{{{{\left( {AU{C_T}} \right)}_{STANDARD}}x{D_{TEST}}}}x100\)
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Công thức tính sinh khả dụng tuyệt đối (F) được tính bằng cách so sánh diện tích dưới đường cong (AUC) của một thuốc khi dùng đường khác (ví dụ đường uống) so với đường tĩnh mạch (IV), có tính đến liều dùng. Công thức chính xác là: \(F = \frac{{{{(AU{C_T})}_{abs}}x{D_{IV}}}}{{{{\left( {AU{C_T}} \right)}_{IV}}x{D_{abs}}}}x100\), trong đó:
* \({{(AU{C_T})}_{abs}}\) là AUC khi dùng đường khác (ví dụ đường uống - absolute).
* \({{(AU{C_T})}_{IV}}\) là AUC khi dùng đường tĩnh mạch.
* \({D_{abs}}\) là liều dùng đường khác.
* \({D_{IV}}\) là liều dùng đường tĩnh mạch.
**Vậy, đáp án đúng là B.**