Công cụ phản ánh giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng là?
Đáp án đúng: C
Công cụ phản ánh giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng chính là lãi suất. Lãi suất thể hiện chi phí mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Các yếu tố khác như tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái và chỉ số giá tiêu dùng không trực tiếp phản ánh giá của việc sử dụng vốn tín dụng.
Câu hỏi liên quan
Kho bạc Nhà nước thực hiện quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tổ chức thanh toán, đối chiếu số liệu thu, chi ngân sách. Các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại là các tổ chức tham gia vào thị trường mua bán tín phiếu, trái phiếu, chứ không phải là tổ chức phát hành và quyết định lãi suất.
I - Rủi ro tài chính: Đây là rủi ro liên quan đến cấu trúc vốn của công ty, khả năng trả nợ. Đa dạng hóa đầu tư vào nhiều loại tài sản khác nhau có thể giúp giảm rủi ro này.
II - Rủi ro thị trường: Đây là rủi ro hệ thống, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường và không thể giảm thiểu bằng đa dạng hóa.
III - Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro người vay không trả được nợ. Đa dạng hóa danh mục cho vay hoặc đầu tư vào nhiều trái phiếu khác nhau có thể giúp giảm rủi ro này.
IV - Rủi ro lãi suất: Đây là rủi ro lãi suất thay đổi ảnh hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư. Mức độ ảnh hưởng có thể khác nhau tùy thuộc vào loại tài sản và thời gian đáo hạn. Đa dạng hóa các khoản đầu tư vào các tài sản khác nhau (ví dụ: cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn, trái phiếu dài hạn) có thể giúp giảm thiểu rủi ro này.
V - Rủi ro tỷ giá: Đây là rủi ro tỷ giá hối đoái thay đổi ảnh hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư quốc tế. Đầu tư vào nhiều thị trường khác nhau có thể giúp giảm thiểu rủi ro này.
Vậy, đa dạng hóa có thể giúp giảm thiểu rủi ro tài chính, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Như vậy, đáp án đúng là C. I và III
Giá trái phiếu được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền của trái phiếu (coupon và mệnh giá) về hiện tại. Công thức tính giá trái phiếu:
PV = C/(1+r) + C/(1+r)^2 + ... + C/(1+r)^n + FV/(1+r)^n
Trong đó:
- PV là giá hiện tại của trái phiếu
- C là coupon thanh toán định kỳ (ở đây là 10% * 1.000.000 = 100.000 VND)
- r là lãi suất đáo hạn (yield to maturity - YTM) (ở đây là 10%)
- FV là mệnh giá trái phiếu (ở đây là 1.000.000 VND)
- n là số kỳ thanh toán còn lại (ở đây là 3 năm)
Áp dụng vào bài toán:
PV = 100.000/(1+0.1) + 100.000/(1+0.1)^2 + 100.000/(1+0.1)^3 + 1.000.000/(1+0.1)^3
PV = 90.909 + 82.645 + 75.131 + 751.315 = 1.000.000 VND
Do lãi suất coupon bằng với lãi suất đáo hạn (YTM), nên giá trái phiếu bằng với mệnh giá.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn đều là các thỏa thuận mua bán một tài sản ở một thời điểm trong tương lai với một mức giá được xác định trước. Tuy nhiên, có một số khác biệt cơ bản giữa hai loại hợp đồng này:
- Tính thanh khoản: Hợp đồng tương lai được giao dịch trên các sàn giao dịch tập trung, trong khi hợp đồng kỳ hạn thường được giao dịch OTC (over-the-counter) giữa hai bên. Điều này làm cho hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao hơn so với hợp đồng kỳ hạn.
- Tiêu chuẩn hóa: Hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng của tài sản cơ sở. Hợp đồng kỳ hạn có thể được tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu cụ thể của hai bên.
- Bù trừ và thanh toán: Hợp đồng tương lai được bù trừ và thanh toán thông qua một trung tâm thanh toán bù trừ. Trung tâm thanh toán bù trừ đảm bảo rằng các nghĩa vụ của hợp đồng được thực hiện. Hợp đồng kỳ hạn không có trung tâm thanh toán bù trừ, vì vậy rủi ro vỡ nợ cao hơn.
- Ký quỹ: Các nhà đầu tư hợp đồng tương lai phải ký quỹ để đảm bảo rằng họ có thể thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Mức ký quỹ được xác định bởi sàn giao dịch. Hợp đồng kỳ hạn thường không yêu cầu ký quỹ.
- Đánh giá theo thị trường (Mark-to-market): Hợp đồng tương lai được đánh giá theo thị trường hàng ngày. Điều này có nghĩa là giá trị của hợp đồng được điều chỉnh theo giá thị trường hiện tại. Lãi hoặc lỗ được ghi có hoặc ghi nợ vào tài khoản của nhà đầu tư hàng ngày. Hợp đồng kỳ hạn thường không được đánh giá theo thị trường cho đến khi đáo hạn.
Như vậy, tất cả các đáp án A, B, và C đều là những khác biệt cơ bản giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn. Do đó, đáp án đúng là D.
Mức tăng (%) = (Giá trị tăng / Giá trị gốc) * 100
Trong trường hợp này:
Giá trị tăng = 12,68 điểm
Giá trị gốc (VN-Index tuần (n-1)) = 496,79 - 12,68 = 484,11 điểm
Vậy, mức tăng (%) = (12,68 / 484,11) * 100 ≈ 2,619%
Do đó, đáp án gần đúng nhất là B. 2,62%
Một công ty chứng khoán thực hiện đồng thời hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán phải:

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.