Cô Đào làm nghề kinh doanh cá cơm. Trung bình cô mua 1 con cá với giá 2000 và bán lại với giá 3000/con. Lượng cá trung bình Cô bán được mỗi ngày là 250 con với độ lệch chuẩn là 7. Số cá không bán hết trong ngày Cô dùng để ăn.
Tính xác suất mà cô Đào bán được ít hơn hoặc bằng 255 con cá cơm?
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Để tính xác suất cô Đào bán được ít hơn hoặc bằng 255 con cá cơm, ta cần sử dụng phân phối chuẩn.
1. **Tính z-score:** Z-score cho biết số độ lệch chuẩn mà một giá trị cụ thể nằm trên hoặc dưới giá trị trung bình. Công thức tính z-score là: z = (x - μ) / σ trong đó: x = 255 (số con cá cần tính xác suất), μ = 250 (số con cá bán trung bình), σ = 7 (độ lệch chuẩn). Vậy z = (255 - 250) / 7 = 5 / 7 ≈ 0.7143
2. **Tra bảng phân phối chuẩn Z hoặc sử dụng máy tính:** Ta cần tìm xác suất P(X ≤ 255) tương đương với P(Z ≤ 0.7143). Sử dụng bảng phân phối chuẩn Z hoặc máy tính, ta tìm được giá trị xác suất tương ứng với z = 0.7143 là khoảng 0.7624.
Vậy xác suất cô Đào bán được ít hơn hoặc bằng 255 con cá cơm là khoảng 76.24%.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để tính giá trị của nút quyết định, ta cần tính giá trị kỳ vọng của việc đầu tư vào thị trường chứng khoán và so sánh với việc gửi tiền vào ngân hàng.
* Gửi ngân hàng: Lãi suất 10% trên 10000 đồng là 10000 * 0.1 = 1000 đồng. Vậy giá trị thu được là 10000 + 1000 = 11000 đồng.
* Đầu tư chứng khoán:
* Thị trường tốt: Lãi 14%, tức 10000 * 0.14 = 1400 đồng.
* Thị trường trung bình: Lãi 9%, tức 10000 * 0.09 = 900 đồng.
* Thị trường xấu: Lỗ 10%, tức 10000 * (-0.1) = -1000 đồng.
Giá trị kỳ vọng của việc đầu tư chứng khoán là:
(0.4 * 1400) + (0.4 * 900) + (0.2 * -1000) = 560 + 360 - 200 = 720 đồng.
Do đó, nếu đầu tư vào chứng khoán thì giá trị thu được kỳ vọng là: 10000 + 720 = 10720
Vì 11000 (gửi ngân hàng) > 10720 (đầu tư chứng khoán), nên nếu chọn đầu tư vào ngân hàng thì sẽ thu về 11000, còn nếu đầu tư chứng khoán thì giá trị kỳ vọng là 10720. Vậy giá trị của nút quyết định phải là sự so sánh giá trị lớn nhất giữa hai lựa chọn này. Tuy nhiên, đề bài hỏi về giá trị của nút quyết định trong bối cảnh bài toán, ta cần tính giá trị kỳ vọng của quyết định đó.
Ở đây không có đáp án nào đúng cả vì theo lý thuyết cây quyết định, ta chọn phương án có giá trị kỳ vọng lớn nhất, tức là gửi ngân hàng với lợi nhuận là 1000 đồng. Các đáp án đưa ra không liên quan đến kết quả này.
* Gửi ngân hàng: Lãi suất 10% trên 10000 đồng là 10000 * 0.1 = 1000 đồng. Vậy giá trị thu được là 10000 + 1000 = 11000 đồng.
* Đầu tư chứng khoán:
* Thị trường tốt: Lãi 14%, tức 10000 * 0.14 = 1400 đồng.
* Thị trường trung bình: Lãi 9%, tức 10000 * 0.09 = 900 đồng.
* Thị trường xấu: Lỗ 10%, tức 10000 * (-0.1) = -1000 đồng.
Giá trị kỳ vọng của việc đầu tư chứng khoán là:
(0.4 * 1400) + (0.4 * 900) + (0.2 * -1000) = 560 + 360 - 200 = 720 đồng.
Do đó, nếu đầu tư vào chứng khoán thì giá trị thu được kỳ vọng là: 10000 + 720 = 10720
Vì 11000 (gửi ngân hàng) > 10720 (đầu tư chứng khoán), nên nếu chọn đầu tư vào ngân hàng thì sẽ thu về 11000, còn nếu đầu tư chứng khoán thì giá trị kỳ vọng là 10720. Vậy giá trị của nút quyết định phải là sự so sánh giá trị lớn nhất giữa hai lựa chọn này. Tuy nhiên, đề bài hỏi về giá trị của nút quyết định trong bối cảnh bài toán, ta cần tính giá trị kỳ vọng của quyết định đó.
Ở đây không có đáp án nào đúng cả vì theo lý thuyết cây quyết định, ta chọn phương án có giá trị kỳ vọng lớn nhất, tức là gửi ngân hàng với lợi nhuận là 1000 đồng. Các đáp án đưa ra không liên quan đến kết quả này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính giá trị kỳ vọng của nút quyết định ứng với trạng thái tự nhiên là khảo sát tốt, ta cần tính giá trị kỳ vọng khi thị trường tốt và khi thị trường xấu, sau đó kết hợp chúng dựa trên xác suất dự báo tốt.
1. Tính giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt:
- Xác suất thị trường tốt khi dự báo tốt (P(Tốt | Dự báo tốt)) = 0.82
- Xác suất thị trường xấu khi dự báo tốt (P(Xấu | Dự báo tốt)) = 0.18
- Lợi nhuận khi thị trường tốt = 100 triệu
- Lỗ khi thị trường xấu = -40 triệu
- Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt = P(Tốt | Dự báo tốt) * Lợi nhuận + P(Xấu | Dự báo tốt) * Lỗ
- Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt = 0.82 * 100 + 0.18 * (-40) = 82 - 7.2 = 74.8 triệu
2. Tính chi phí khảo sát:
- Chi phí khảo sát = 5 triệu
3. Tính giá trị kỳ vọng cuối cùng:
- Giá trị kỳ vọng của nút quyết định khi khảo sát tốt = Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt - Chi phí khảo sát
- Giá trị kỳ vọng của nút quyết định khi khảo sát tốt = 74.8 - 5 = 69.8 triệu
Vậy, giá trị kỳ vọng của nút quyết định ứng với trạng thái tự nhiên là khảo sát tốt trên cây là 69,8 triệu đồng.
1. Tính giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt:
- Xác suất thị trường tốt khi dự báo tốt (P(Tốt | Dự báo tốt)) = 0.82
- Xác suất thị trường xấu khi dự báo tốt (P(Xấu | Dự báo tốt)) = 0.18
- Lợi nhuận khi thị trường tốt = 100 triệu
- Lỗ khi thị trường xấu = -40 triệu
- Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt = P(Tốt | Dự báo tốt) * Lợi nhuận + P(Xấu | Dự báo tốt) * Lỗ
- Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt = 0.82 * 100 + 0.18 * (-40) = 82 - 7.2 = 74.8 triệu
2. Tính chi phí khảo sát:
- Chi phí khảo sát = 5 triệu
3. Tính giá trị kỳ vọng cuối cùng:
- Giá trị kỳ vọng của nút quyết định khi khảo sát tốt = Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt - Chi phí khảo sát
- Giá trị kỳ vọng của nút quyết định khi khảo sát tốt = 74.8 - 5 = 69.8 triệu
Vậy, giá trị kỳ vọng của nút quyết định ứng với trạng thái tự nhiên là khảo sát tốt trên cây là 69,8 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để quyết định nên đầu tư vào quỹ A hay quỹ B, ta cần tính giá trị kỳ vọng (Expected Value - EV) của mỗi quỹ.
* Quỹ A:
* EV(A) = (0,2 * 10000) + (0,3 * 2000) + (0,5 * -5000) = 2000 + 600 - 2500 = 100 đồng
* Quỹ B:
* EV(B) = (0,2 * 6000) + (0,3 * 4000) + (0,5 * 0) = 1200 + 1200 + 0 = 2400 đồng
Vì EV(B) > EV(A) (2400 > 100), nhà đầu tư nên chọn quỹ B.
Vậy, quyết định trong cây quyết định trên là chọn Quỹ B.
* Quỹ A:
* EV(A) = (0,2 * 10000) + (0,3 * 2000) + (0,5 * -5000) = 2000 + 600 - 2500 = 100 đồng
* Quỹ B:
* EV(B) = (0,2 * 6000) + (0,3 * 4000) + (0,5 * 0) = 1200 + 1200 + 0 = 2400 đồng
Vì EV(B) > EV(A) (2400 > 100), nhà đầu tư nên chọn quỹ B.
Vậy, quyết định trong cây quyết định trên là chọn Quỹ B.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Số nút trạng thái tự nhiên trên cây quyết định là 5. Cụ thể:
1. Nút trạng thái 1: Thị trường tốt sau khi có dự báo tốt.
2. Nút trạng thái 2: Thị trường xấu sau khi có dự báo tốt.
3. Nút trạng thái 3: Thị trường tốt sau khi có dự báo xấu.
4. Nút trạng thái 4: Thị trường xấu sau khi có dự báo xấu.
5. Nút trạng thái 5: Thị trường tự nhiên ban đầu (trước khi có dự báo), để mô tả xác suất thị trường tốt/xấu nếu không thuê công ty nghiên cứu thị trường.
Vì vậy, đáp án đúng là D.
1. Nút trạng thái 1: Thị trường tốt sau khi có dự báo tốt.
2. Nút trạng thái 2: Thị trường xấu sau khi có dự báo tốt.
3. Nút trạng thái 3: Thị trường tốt sau khi có dự báo xấu.
4. Nút trạng thái 4: Thị trường xấu sau khi có dự báo xấu.
5. Nút trạng thái 5: Thị trường tự nhiên ban đầu (trước khi có dự báo), để mô tả xác suất thị trường tốt/xấu nếu không thuê công ty nghiên cứu thị trường.
Vì vậy, đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích việc có nên mua thông tin nghiên cứu thị trường hay không bằng cách so sánh giá trị kỳ vọng (Expected Value - EV) khi có thông tin và khi không có thông tin.
1. Khi không có thông tin nghiên cứu thị trường:
* Xác suất thị trường tốt: 50% (0.5)
* Xác suất thị trường xấu: 50% (0.5)
* Lợi nhuận nếu thị trường tốt: 200 triệu đồng
* Lỗ nếu thị trường xấu: 80 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng (EV) khi không có thông tin:
EV = (0.5 * 200) + (0.5 * -80) = 100 - 40 = 60 triệu đồng.
2. Khi có thông tin nghiên cứu thị trường (chi phí 5 triệu):
* Xác suất dự báo tốt: 0.45
* Xác suất dự báo xấu: 0.55
Chúng ta cần tính giá trị kỳ vọng khi có dự báo tốt và dự báo xấu.
* Dự báo tốt:
* Xác suất thị trường tốt | Dự báo tốt = 0.8
* Xác suất thị trường xấu | Dự báo tốt = 0.2
* Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt: (0.8 * 200) + (0.2 * -80) = 160 - 16 = 144 triệu đồng
* Dự báo xấu:
* Xác suất thị trường tốt | Dự báo xấu = 0.1
* Xác suất thị trường xấu | Dự báo xấu = 0.9
* Giá trị kỳ vọng khi dự báo xấu: (0.1 * 200) + (0.9 * -80) = 20 - 72 = -52 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng (EV) khi có thông tin (trước khi trừ chi phí):
EV = (0.45 * 144) + (0.55 * -52) = 64.8 - 28.6 = 36.2 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng ròng (sau khi trừ chi phí nghiên cứu thị trường):
EV ròng = 36.2 - 5 = 31.2 triệu đồng
3. So sánh:
* EV khi không có thông tin: 60 triệu đồng
* EV ròng khi có thông tin: 31.2 triệu đồng
Vì giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lớn hơn giá trị kỳ vọng ròng khi có thông tin (60 > 31.2), công ty không nên mua thông tin nghiên cứu thị trường vì nó làm giảm giá trị kỳ vọng tổng thể.
Do đó, đáp án đúng là B. Không.
1. Khi không có thông tin nghiên cứu thị trường:
* Xác suất thị trường tốt: 50% (0.5)
* Xác suất thị trường xấu: 50% (0.5)
* Lợi nhuận nếu thị trường tốt: 200 triệu đồng
* Lỗ nếu thị trường xấu: 80 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng (EV) khi không có thông tin:
EV = (0.5 * 200) + (0.5 * -80) = 100 - 40 = 60 triệu đồng.
2. Khi có thông tin nghiên cứu thị trường (chi phí 5 triệu):
* Xác suất dự báo tốt: 0.45
* Xác suất dự báo xấu: 0.55
Chúng ta cần tính giá trị kỳ vọng khi có dự báo tốt và dự báo xấu.
* Dự báo tốt:
* Xác suất thị trường tốt | Dự báo tốt = 0.8
* Xác suất thị trường xấu | Dự báo tốt = 0.2
* Giá trị kỳ vọng khi dự báo tốt: (0.8 * 200) + (0.2 * -80) = 160 - 16 = 144 triệu đồng
* Dự báo xấu:
* Xác suất thị trường tốt | Dự báo xấu = 0.1
* Xác suất thị trường xấu | Dự báo xấu = 0.9
* Giá trị kỳ vọng khi dự báo xấu: (0.1 * 200) + (0.9 * -80) = 20 - 72 = -52 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng (EV) khi có thông tin (trước khi trừ chi phí):
EV = (0.45 * 144) + (0.55 * -52) = 64.8 - 28.6 = 36.2 triệu đồng
Giá trị kỳ vọng ròng (sau khi trừ chi phí nghiên cứu thị trường):
EV ròng = 36.2 - 5 = 31.2 triệu đồng
3. So sánh:
* EV khi không có thông tin: 60 triệu đồng
* EV ròng khi có thông tin: 31.2 triệu đồng
Vì giá trị kỳ vọng khi không có thông tin lớn hơn giá trị kỳ vọng ròng khi có thông tin (60 > 31.2), công ty không nên mua thông tin nghiên cứu thị trường vì nó làm giảm giá trị kỳ vọng tổng thể.
Do đó, đáp án đúng là B. Không.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng