Chọn phương án đúng: pH của dung dịch HCl 0,01 N bằng: (Giả thiết hoạt độ của ion H⁺ bằng nồng độ của nó)
Đáp án đúng: D
pH của dung dịch axit mạnh HCl được tính theo công thức: pH = -log[H+], trong đó [H+] là nồng độ ion H+.
Vì HCl là một axit mạnh, nó phân ly hoàn toàn trong nước, do đó nồng độ H+ bằng nồng độ của HCl.
Trong trường hợp này, nồng độ HCl là 0,01 N, tương đương 0,01 M (vì HCl là axit đơn chức).
Vậy [H+] = 0,01 M.
pH = -log(0,01) = -log(10-2) = -(-2) = 2
Vậy đáp án đúng là D. 2
Câu hỏi liên quan
Ta có công thức tính pOH của dung dịch đệm base:
pOH = pKb + log([base]/[acid])
Vì tỷ lệ mol NH₂OH và [NH₃OH]Cl là 1:1, nên [base] = [acid], do đó:
pOH = pKb + log(1) = pKb
pKb = -log(Kb) = -log(10⁻⁷,⁹¹) = 7,91
Vậy pOH = 7,91
Ta có pH + pOH = 14, suy ra:
pH = 14 - pOH = 14 - 7,91 = 6,09
Vậy pH của dung dịch là 6,09.
Đây là bài toán về dung dịch đệm. Dung dịch chứa NH₂OH (base yếu) và [NH₃OH]Cl (muối của base yếu và acid mạnh) là dung dịch đệm base.
Ta có công thức tính pOH của dung dịch đệm base:
pOH = pKb + log([base]/[muối])
Trong đó:
- pKb = -log(Kb) = -log(10⁻⁷,⁹¹) = 7,91
- [base] = [NH₂OH]
- [muối] = [[NH₃OH]Cl]
Theo đề bài, tỷ lệ mol NH₂OH : [NH₃OH]Cl = 1:2, suy ra [base]/[muối] = 1/2
Vậy pOH = 7,91 + log(1/2) = 7,91 - 0,301 = 7,609
pH = 14 - pOH = 14 - 7,609 = 6,391 ≈ 6,39
Vậy đáp án đúng là C.
Đây là bài toán về dung dịch đệm. Dung dịch chứa NH₂OH (bazơ yếu) và [NH₃OH]Cl (muối của bazơ yếu này với axit mạnh) tạo thành hệ đệm bazơ.
Ta có tỷ lệ mol NH₂OH : [NH₃OH]Cl = 2:1
pOH = pKb + log([bazơ]/[muối]) = -log(10⁻⁷,⁹¹) + log(2/1) = 7,91 + log(2) ≈ 7,91 + 0,301 = 8,211
pH = 14 - pOH = 14 - 8,211 ≈ 5,789 ≈ 5,79
Vậy pH của dung dịch là khoảng 5,79.
* CH₃COOH khi nhận proton sẽ trở thành CH₃COOH₂⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là CH₃COOH₂⁺/CH₃COOH.
* H₂SO₄ khi cho proton sẽ trở thành HSO₄⁻, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂SO₄/HSO₄⁻.
* HClO₄ khi nhận proton sẽ trở thành H₂ClO₄⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂ClO₄⁺/HClO₄.
* Ion Al³⁺ trong dung dịch tồn tại dưới dạng phức [Al(H₂O)₆]³⁺. Khi ion này cho đi một proton từ một phân tử nước phối trí, nó sẽ trở thành [Al(H₂O)₅OH]²⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là [Al(H₂O)₆]³⁺/[Al(H₂O)₅OH]²⁺.
Vậy đáp án đúng là C.
1) Al(OH)₃ + NaOH = Na[Al(OH)₄]:
- Al(OH)₃ tác dụng với NaOH (một base) để tạo thành Na[Al(OH)₄], đóng vai trò acid (chấp nhận OH⁻).
- OH⁻ trong NaOH đóng vai trò base.
=> Al(OH)₃ là acid, OH⁻ là base.
2) FeCl₃ + 6NaSCN = Na₃[Fe(SCN)₆] + 3NaCl:
- Fe³⁺ trong FeCl₃ tác dụng với SCN⁻ để tạo thành [Fe(SCN)₆]³⁻, đóng vai trò acid (chấp nhận SCN⁻).
- SCN⁻ trong NaSCN đóng vai trò base.
=> Fe³⁺ là acid, SCN⁻ là base.
3) Na₂[Co(SCN)₄] + 6H₂O = [Co(H₂O)₆]²⁺ + 2NaSCN:
- [Co(SCN)₄]²⁻ tác dụng với H₂O để tạo thành [Co(H₂O)₆]²⁺, đóng vai trò acid (chấp nhận H₂O, SCN⁻ bị thay thế).
- H₂O đóng vai trò base.
=> [Co(SCN)₄]²⁻ là acid, H₂O là base.
Vậy:
- Acid: Al(OH)₃, Fe³⁺, [Co(SCN)₄]²⁻.
- Base: OH⁻, SCN⁻, H₂O.
Do đó, đáp án B là đáp án đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.