Tính pH của dung dịch chứa NH₂OH và [NH₃OH]Cl với tỷ lệ mol 2:1, biết Kb(NH₂OH) = 10⁻⁷,⁹¹
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Đây là bài toán về dung dịch đệm. Dung dịch chứa NH₂OH (bazơ yếu) và [NH₃OH]Cl (muối của bazơ yếu này với axit mạnh) tạo thành hệ đệm bazơ.
Ta có tỷ lệ mol NH₂OH : [NH₃OH]Cl = 2:1
pOH = pKb + log([bazơ]/[muối]) = -log(10⁻⁷,⁹¹) + log(2/1) = 7,91 + log(2) ≈ 7,91 + 0,301 = 8,211
pH = 14 - pOH = 14 - 8,211 ≈ 5,789 ≈ 5,79
Vậy pH của dung dịch là khoảng 5,79.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Theo thuyết Bronsted-Lowry, acid là chất cho proton (H⁺), base là chất nhận proton. Cặp acid-base liên hợp là cặp chất hơn kém nhau một proton.
* CH₃COOH khi nhận proton sẽ trở thành CH₃COOH₂⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là CH₃COOH₂⁺/CH₃COOH.
* H₂SO₄ khi cho proton sẽ trở thành HSO₄⁻, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂SO₄/HSO₄⁻.
* HClO₄ khi nhận proton sẽ trở thành H₂ClO₄⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂ClO₄⁺/HClO₄.
* Ion Al³⁺ trong dung dịch tồn tại dưới dạng phức [Al(H₂O)₆]³⁺. Khi ion này cho đi một proton từ một phân tử nước phối trí, nó sẽ trở thành [Al(H₂O)₅OH]²⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là [Al(H₂O)₆]³⁺/[Al(H₂O)₅OH]²⁺.
Vậy đáp án đúng là C.
* CH₃COOH khi nhận proton sẽ trở thành CH₃COOH₂⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là CH₃COOH₂⁺/CH₃COOH.
* H₂SO₄ khi cho proton sẽ trở thành HSO₄⁻, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂SO₄/HSO₄⁻.
* HClO₄ khi nhận proton sẽ trở thành H₂ClO₄⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là H₂ClO₄⁺/HClO₄.
* Ion Al³⁺ trong dung dịch tồn tại dưới dạng phức [Al(H₂O)₆]³⁺. Khi ion này cho đi một proton từ một phân tử nước phối trí, nó sẽ trở thành [Al(H₂O)₅OH]²⁺, vậy cặp acid-base liên hợp là [Al(H₂O)₆]³⁺/[Al(H₂O)₅OH]²⁺.
Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích các phản ứng theo thuyết acid-base Bronsted:
1) Al(OH)₃ + NaOH = Na[Al(OH)₄]:
- Al(OH)₃ tác dụng với NaOH (một base) để tạo thành Na[Al(OH)₄], đóng vai trò acid (chấp nhận OH⁻).
- OH⁻ trong NaOH đóng vai trò base.
=> Al(OH)₃ là acid, OH⁻ là base.
2) FeCl₃ + 6NaSCN = Na₃[Fe(SCN)₆] + 3NaCl:
- Fe³⁺ trong FeCl₃ tác dụng với SCN⁻ để tạo thành [Fe(SCN)₆]³⁻, đóng vai trò acid (chấp nhận SCN⁻).
- SCN⁻ trong NaSCN đóng vai trò base.
=> Fe³⁺ là acid, SCN⁻ là base.
3) Na₂[Co(SCN)₄] + 6H₂O = [Co(H₂O)₆]²⁺ + 2NaSCN:
- [Co(SCN)₄]²⁻ tác dụng với H₂O để tạo thành [Co(H₂O)₆]²⁺, đóng vai trò acid (chấp nhận H₂O, SCN⁻ bị thay thế).
- H₂O đóng vai trò base.
=> [Co(SCN)₄]²⁻ là acid, H₂O là base.
Vậy:
- Acid: Al(OH)₃, Fe³⁺, [Co(SCN)₄]²⁻.
- Base: OH⁻, SCN⁻, H₂O.
Do đó, đáp án B là đáp án đúng.
1) Al(OH)₃ + NaOH = Na[Al(OH)₄]:
- Al(OH)₃ tác dụng với NaOH (một base) để tạo thành Na[Al(OH)₄], đóng vai trò acid (chấp nhận OH⁻).
- OH⁻ trong NaOH đóng vai trò base.
=> Al(OH)₃ là acid, OH⁻ là base.
2) FeCl₃ + 6NaSCN = Na₃[Fe(SCN)₆] + 3NaCl:
- Fe³⁺ trong FeCl₃ tác dụng với SCN⁻ để tạo thành [Fe(SCN)₆]³⁻, đóng vai trò acid (chấp nhận SCN⁻).
- SCN⁻ trong NaSCN đóng vai trò base.
=> Fe³⁺ là acid, SCN⁻ là base.
3) Na₂[Co(SCN)₄] + 6H₂O = [Co(H₂O)₆]²⁺ + 2NaSCN:
- [Co(SCN)₄]²⁻ tác dụng với H₂O để tạo thành [Co(H₂O)₆]²⁺, đóng vai trò acid (chấp nhận H₂O, SCN⁻ bị thay thế).
- H₂O đóng vai trò base.
=> [Co(SCN)₄]²⁻ là acid, H₂O là base.
Vậy:
- Acid: Al(OH)₃, Fe³⁺, [Co(SCN)₄]²⁻.
- Base: OH⁻, SCN⁻, H₂O.
Do đó, đáp án B là đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Độ tan của chất điện ly ít tan tăng lên khi thêm ion lạ có thể là do các yếu tố sau:
1) Lực ion của dung dịch tăng lên làm giảm hệ số hoạt độ: Khi lực ion của dung dịch tăng lên do sự có mặt của các ion lạ, hệ số hoạt độ của các ion của chất điện ly ít tan giảm xuống. Điều này làm tăng độ tan biểu kiến của chất đó, vì độ tan thực tế liên quan đến hoạt độ chứ không phải nồng độ.
2) Ion lạ tạo kết tủa với một loại ion của chất điện li đó: Nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một kết tủa khác, cân bằng tan của chất điện ly ban đầu sẽ bị dịch chuyển theo chiều làm tăng độ tan để bù đắp cho sự mất mát ion do kết tủa mới tạo thành.
3) Ion lạ tạo chất ít điện li với một loại ion của chất điện li ít tan đó: Tương tự như trường hợp tạo kết tủa, nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một chất ít điện li (ví dụ, một phức chất), cân bằng tan sẽ dịch chuyển theo chiều tăng độ tan.
4) Ion lạ tạo chất bay hơi với một loại ion của chất điện ly ít tan đó: Tương tự như hai trường hợp trên, nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một chất bay hơi, cân bằng tan sẽ dịch chuyển theo chiều tăng độ tan.
Như vậy, cả 4 yếu tố trên đều có thể làm tăng độ tan của chất điện ly ít tan.
1) Lực ion của dung dịch tăng lên làm giảm hệ số hoạt độ: Khi lực ion của dung dịch tăng lên do sự có mặt của các ion lạ, hệ số hoạt độ của các ion của chất điện ly ít tan giảm xuống. Điều này làm tăng độ tan biểu kiến của chất đó, vì độ tan thực tế liên quan đến hoạt độ chứ không phải nồng độ.
2) Ion lạ tạo kết tủa với một loại ion của chất điện li đó: Nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một kết tủa khác, cân bằng tan của chất điện ly ban đầu sẽ bị dịch chuyển theo chiều làm tăng độ tan để bù đắp cho sự mất mát ion do kết tủa mới tạo thành.
3) Ion lạ tạo chất ít điện li với một loại ion của chất điện li ít tan đó: Tương tự như trường hợp tạo kết tủa, nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một chất ít điện li (ví dụ, một phức chất), cân bằng tan sẽ dịch chuyển theo chiều tăng độ tan.
4) Ion lạ tạo chất bay hơi với một loại ion của chất điện ly ít tan đó: Tương tự như hai trường hợp trên, nếu ion lạ phản ứng với một trong các ion của chất điện ly ít tan để tạo thành một chất bay hơi, cân bằng tan sẽ dịch chuyển theo chiều tăng độ tan.
Như vậy, cả 4 yếu tố trên đều có thể làm tăng độ tan của chất điện ly ít tan.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
pT là -logT, trong đó T là tích số tan. pT càng nhỏ thì T càng lớn, chất càng dễ tan. Vì pT của SrSO₄ nhỏ hơn pT của BaSO₄, SrSO₄ dễ tan hơn BaSO₄. Do đó, BaSO₄ sẽ kết tủa trước.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Gọi T là tích số tan của Cu(OH)₂. Ta có T = [Cu²⁺][OH⁻]² = 2 × 10⁻²⁰.
Khi bắt đầu xuất hiện kết tủa Cu(OH)₂, nồng độ Cu²⁺ trong dung dịch là 0,02M. Khi đó:
[OH⁻]² = T / [Cu²⁺] = (2 × 10⁻²⁰) / 0,02 = 10⁻¹⁸
[OH⁻] = √(10⁻¹⁸) = 10⁻⁹ M
pOH = -log[OH⁻] = -log(10⁻⁹) = 9
pH = 14 - pOH = 14 - 9 = 5.
Vậy pH mà khi vượt quá nó thì kết tủa bắt đầu xuất hiện là 5.
Khi bắt đầu xuất hiện kết tủa Cu(OH)₂, nồng độ Cu²⁺ trong dung dịch là 0,02M. Khi đó:
[OH⁻]² = T / [Cu²⁺] = (2 × 10⁻²⁰) / 0,02 = 10⁻¹⁸
[OH⁻] = √(10⁻¹⁸) = 10⁻⁹ M
pOH = -log[OH⁻] = -log(10⁻⁹) = 9
pH = 14 - pOH = 14 - 9 = 5.
Vậy pH mà khi vượt quá nó thì kết tủa bắt đầu xuất hiện là 5.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng