Chọn phương án đúng: Liên kết ion có các đặc trưng cơ bản là:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
- Ion dương (cation) được hình thành khi nguyên tử mất electron, làm giảm lực đẩy giữa các electron và tăng lực hút của hạt nhân lên các electron còn lại, do đó bán kính ion dương nhỏ hơn bán kính nguyên tử tương ứng.
- Ion âm (anion) được hình thành khi nguyên tử nhận thêm electron, làm tăng lực đẩy giữa các electron, do đó bán kính ion âm lớn hơn bán kính nguyên tử tương ứng.
Các phương án còn lại đúng:
- A: Đúng, vì khi điện tích hạt nhân tăng, số lớp electron không đổi nhưng lực hút tăng làm bán kính giảm. Tuy nhiên, do các ion này nằm trong cùng một phân nhóm chính và có cùng điện tích, sự tăng số lớp electron đóng vai trò quan trọng hơn, dẫn đến bán kính tăng theo chiều tăng điện tích hạt nhân.
- B: Đúng, vì trong chuỗi đẳng điện tử, số electron là không đổi, khi số oxi hóa tăng (tức số proton tăng) thì lực hút của hạt nhân lên các electron tăng, làm giảm bán kính ion.
- D: Đúng, trong một chu kỳ, khi đi từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng, lực hút của hạt nhân lên các electron tăng, làm giảm bán kính nguyên tử.
Vậy cấu hình electron của nguyên tử X phải là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2. Như vậy, electron cuối cùng của nguyên tử X điền vào orbital 4s.
Các số lượng tử tương ứng:
- n = 4 (lớp thứ 4)
- l = 0 (orbital s)
- ml = 0 (vì l = 0, ml chỉ có thể là 0)
- ms = -1/2 (electron thứ 2 điền vào orbital s)
Tuy nhiên, không có đáp án nào hoàn toàn chính xác. Đáp án D có n=4 và l=1, nhưng l=1 tương ứng với orbital p, không phải orbital s. Các đáp án A, B, C đều có n=3, không phù hợp với lớp electron ngoài cùng là 4s.
Vì không có đáp án đúng, ta sẽ phân tích lại đề bài và các đáp án. Có lẽ đề bài hoặc các đáp án có lỗi.
Giả sử cấu hình e phân lớp cuối cùng là 3p6 của X4+ là chính xác. Vậy X4+ có 18e.
=> X có 18+4 = 22 e.
Cấu hình e của X là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 hoặc 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d4 (theo thứ tự năng lượng).
Vì không có đáp án nào phù hợp với cả hai trường hợp cấu hình electron có thể có của X, câu hỏi này có vẻ có vấn đề. Tuy nhiên, nếu chúng ta xem xét đáp án gần đúng nhất, đáp án D có n=4, nhưng l=1 (orbital p), mℓ =-1, ms = -½. Đáp án này không chính xác vì electron cuối cùng phải ở orbital s (l=0). Vậy, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Phát biểu (1) sai vì năng lượng ion hóa là năng lượng cần thiết để tách một electron, không phải năng lượng tỏa ra.
Phát biểu (2) sai. Đối với các ion đẳng electron, năng lượng ion hóa tỉ lệ thuận với điện tích hạt nhân nguyên tử. Vì điện tích hạt nhân càng lớn, lực hút giữa hạt nhân và electron càng mạnh, do đó cần nhiều năng lượng hơn để ion hóa.
Phát biểu (3) đúng vì các nguyên tố có cấu hình electron s2, p3 và p6 có cấu hình electron bền vững, do đó khó nhận thêm electron, dẫn đến ái lực electron nhỏ.
Phát biểu (4) đúng. Sự sai biệt về độ âm điện càng lớn thì liên kết càng phân cực.
Vậy, các phát biểu đúng là 3 và 4.
Câu hỏi yêu cầu chọn phát biểu sai. Chúng ta sẽ phân tích từng đáp án:
- A. Mọi loại liên kết hóa học đều có bản chất điện. => Đúng. Tất cả các liên kết hóa học (ion, cộng hóa trị, kim loại) đều hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các hạt mang điện.
- B. Liên kết cộng hóa trị kiểu s là kiểu liên kết cộng hóa trị bền nhất. => Đúng. Liên kết sigma (s) là liên kết được hình thành do sự xen phủ trục của các orbital, tạo ra sự tập trung mật độ electron lớn giữa hai hạt nhân, do đó bền hơn liên kết pi (p).
- C. Liên kết cộng hóa trị được hình thành trên 2 cơ chế: Cho nhận và ghép đôi. => Đúng. Liên kết cộng hóa trị có thể hình thành theo cơ chế ghép đôi (mỗi nguyên tử đóng góp 1 electron) hoặc cơ chế cho nhận (một nguyên tử cho cặp electron, nguyên tử kia nhận).
- D. Liên kết p có thể được hình thành do sự che phủ của ocbitan s và ocbitan p. => Sai. Liên kết pi (p) được hình thành do sự xen phủ bên của các orbital p, không phải sự xen phủ của orbital s và p. Orbital s có tính đối xứng cầu nên chỉ tạo liên kết sigma.
Vậy, đáp án sai là D.
∂2Ψ/∂x2 + ∂2Ψ/∂y2 + ∂2Ψ/∂z2 + (8π2m/h2)(E - V)Ψ = 0
Trong đó:
* E là năng lượng toàn phần của hạt.
* V là thế năng của hạt, phụ thuộc vào tọa độ (x, y, z).
* Ψ (Psi) là hàm sóng, mô tả trạng thái của hạt, phụ thuộc vào tọa độ (x, y, z) nhưng không phụ thuộc vào thời gian trong phương trình này.
Vậy, phát biểu (1) đúng.
Phát biểu (2) sai vì phương trình này là phương trình Schrödinger độc lập thời gian, mô tả hệ không thay đổi theo thời gian.
Phát biểu (3) sai vì hàm sóng Ψ trong phương trình này không phụ thuộc vào thời gian.
Vậy đáp án đúng là B.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.