Chọn phương án đúng: Ion nào sau đây có thể tác dụng vừa như một acid Bronsted, vừa như một baz Bronsted? (1) HOOC – COO– ; (2) (CH3)3CH+ ; (3) CH3NH+3CH3NH3+ ; (4) OH–.
Đáp án đúng: B
Theo thuyết Bronsted-Lowry, acid là chất cho proton (H+), base là chất nhận proton. Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho, vừa có khả năng nhận proton.
(1) HOOC – COO– có thể nhận proton để trở thành HOOC-COOH hoặc cho proton để trở thành –OOC-COO–. Vậy HOOC – COO– là chất lưỡng tính.
(2) (CH3)3CH+ chỉ có khả năng cho proton, không có khả năng nhận proton.
(3) CH3NH3+ chỉ có khả năng cho proton, không có khả năng nhận proton.
(4) OH– chỉ có khả năng nhận proton để trở thành H2O, không có khả năng cho proton.
Vậy chỉ có HOOC – COO– là chất lưỡng tính.
Câu hỏi liên quan
Trong trường hợp này, n = 2 và Q = [NO−2] / ([NO−3] * [H+]^2). Vì hoạt độ của nước bằng 1 nên không có mặt trong biểu thức Q.
Vậy, phương trình Nernst là: φ = φ0 + (0.0592/2) * log([NO−3] * [H+]^2 / [NO−2]).
Do đó, đáp án C là đáp án chính xác.
(2) Đúng. Thuyết MO giải thích được từ tính của các phân tử, ví dụ như O2 là thuận từ.
(3) Đúng. Thuyết MO có thể tính toán được mức năng lượng của tất cả electron trong phân tử.
(4) Đúng. Thuyết VB không giải thích được sự tồn tại của các liên kết 1e và 3e (ví dụ ion phân tử H2+), trong khi thuyết MO có thể.
(5) Sai. Thuyết MO cũng xét đến dạng hình học của các phân tử thông qua việc tổ hợp tuyến tính các obitan nguyên tử để tạo thành các obitan phân tử.
Vậy, các phát biểu (2), (3), (4) đúng.
Để tính ΔG0298 của phản ứng, ta sử dụng công thức:
ΔG0298 = ΣΔG0f, sản phẩm - ΣΔG0f, chất phản ứng
Trong đó, ΔG0f là thế đẳng áp tạo thành tiêu chuẩn.
Áp dụng vào phản ứng đã cho: CH4(k) + 2O2(k) = 2H2O(l) + CO2(k)
ΔG0298 = [2×ΔG0f, H2O(l) + ΔG0f, CO2(k)] - [ΔG0f, CH4(k) + 2×ΔG0f, O2(k)]
Vì thế đẳng áp tạo thành tiêu chuẩn của O2(k) bằng 0, ta có:
ΔG0298 = [2×(-237) + (-394,4)] - [-50,7 + 2×0]
ΔG0298 = -474 - 394,4 + 50,7
ΔG0298 = -868,4 + 50,7 = -817,7 kJ
Vậy, ΔG0298 của phản ứng là -817,7 kJ.
Xét các phương án:
A. Thế điện cực của điện cực (2) tăng khi nồng độ của dung dịch HCl giảm: Điện cực (2) là điện cực hydro, thế điện cực của nó phụ thuộc vào nồng độ ion H+ theo phương trình Nernst: E = E° - (0.0592/n) * log(1/[H+]). Khi nồng độ HCl giảm, [H+] giảm, do đó thế điện cực E tăng (trở nên dương hơn). Vậy phương án A đúng.
B. Quá trình oxy hóa xảy ra trên điện cực (1): Điện cực hydro tiêu chuẩn (1) có thế điện cực chuẩn bằng 0. Điện cực (2) nhúng trong HCl 0,1M có thế điện cực âm hơn so với điện cực hydro tiêu chuẩn. Do đó, điện cực (2) sẽ là cực âm (anode) nơi xảy ra quá trình oxy hóa, và điện cực (1) sẽ là cực dương (cathode) nơi xảy ra quá trình khử. Vậy quá trình khử xảy ra trên điện cực (1), không phải oxy hóa.
C. Sức điện động tăng khi pha loãng dung dịch ở điện cực (2): Sức điện động của pin được tính bằng hiệu thế của hai điện cực: E_pin = E_cathode - E_anode = E_(1) - E_(2). Khi pha loãng dung dịch HCl ở điện cực (2), [H+] giảm, E_(2) tăng (trở nên dương hơn). Vì E_(1) không đổi (điện cực hydro tiêu chuẩn), E_pin sẽ giảm.
D. Điện cực (2) là catod: Như đã giải thích ở trên, điện cực (2) là anode (cực âm), nơi xảy ra quá trình oxy hóa, không phải cathode.
Vậy, đáp án đúng là A.
Để giải quyết bài toán này, ta sẽ sử dụng định luật Hess và các phương trình nhiệt hóa học đã cho:
1. Tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của Br-.aq (1):
Phương trình: H2(k) + Br2(l) + aq = 2H+.aq + 2Br-.aq; ΔH0298 = -241,8 kJ
Ta có: ΔH0298 = 2 * ΔH0tt(H+.aq) + 2 * ΔH0tt(Br-.aq) - ΔH0tt(H2(k)) - ΔH0tt(Br2(l))
Vì ΔH0tt(H+.aq) = 0 kJ/mol và ΔH0tt(H2(k)) = 0 kJ/mol và ΔH0tt(Br2(l)) = 0 kJ/mol (chất ở trạng thái bền vững nhất), ta có:
-241,8 kJ = 2 * 0 + 2 * ΔH0tt(Br-.aq) - 0 - 0
=> 2 * ΔH0tt(Br-.aq) = -241,8 kJ
=> ΔH0tt(Br-.aq) = -241,8 / 2 = -120,9 kJ/mol
2. Tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của Na+.aq (2):
Phương trình: 2Na(r) + Br2(l) + aq = 2Na+.aq + 2Br-.aq; ΔH0298 = -722,4 kJ
Ta có: ΔH0298 = 2 * ΔH0tt(Na+.aq) + 2 * ΔH0tt(Br-.aq) - 2 * ΔH0tt(Na(r)) - ΔH0tt(Br2(l))
Vì ΔH0tt(Na(r)) = 0 kJ/mol và ΔH0tt(Br2(l)) = 0 kJ/mol (chất ở trạng thái bền vững nhất), ta có:
-722,4 kJ = 2 * ΔH0tt(Na+.aq) + 2 * (-120,9 kJ/mol) - 0 - 0
-722,4 kJ = 2 * ΔH0tt(Na+.aq) - 241,8 kJ
=> 2 * ΔH0tt(Na+.aq) = -722,4 + 241,8 = -480,6 kJ
=> ΔH0tt(Na+.aq) = -480,6 / 2 = -240,3 kJ/mol
Vậy, (1) = -120,9 kJ/mol và (2) = -240,3 kJ/mol.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.