Chọn phát biểu đúng: Biết các hằng số acid trong dung dịch nước Ka (HCN) = 6,2×10⁻¹⁰; Ka (HNO₂) = 4×10⁻⁴. Trong số các base Bronsted CN⁻, OH⁻, NO₂⁻ base nào mạnh nhất trong dung dịch nước?
Đáp án đúng: A
Trong dung dịch nước, base càng mạnh thì acid liên hợp của nó càng yếu và ngược lại. Ta có:
- Ka (HCN) = 6,2×10⁻¹⁰
- Ka (HNO₂) = 4×10⁻⁴
Vì Ka (HNO₂) > Ka (HCN) nên tính acid của HNO₂ mạnh hơn HCN. Do đó, tính base của NO₂⁻ yếu hơn CN⁻. OH⁻ là base mạnh vì nó là base của nước (H₂O), mà nước là chất lưỡng tính. Vậy, trong số các base Bronsted CN⁻, OH⁻, NO₂⁻, base OH⁻ mạnh nhất.
Câu hỏi liên quan
* Acid là chất có khả năng cho proton (H⁺).
* Base là chất có khả năng nhận proton (H⁺).
* Chất lưỡng tính là chất vừa có khả năng cho proton, vừa có khả năng nhận proton, tùy thuộc vào chất phản ứng cùng.
* Chất trung tính là chất không có khả năng cho hoặc nhận proton.
Xét các chất đã cho:
* Na⁺, Mn²⁺, Fe²⁺: Các ion kim loại này trong dung dịch thường tồn tại dưới dạng phức hiđrat hóa, không có khả năng cho hoặc nhận proton trực tiếp, vì vậy chúng là các chất trung tính. Tuy nhiên, Fe2+ có thể tham gia phản ứng oxy hóa khử và có tính acid yếu.
* NH₄⁺: Có khả năng cho proton (H⁺) để trở thành NH₃, do đó là acid.
* CO₃²⁻: Có khả năng nhận proton (H⁺) để trở thành HCO₃⁻, do đó là base.
* HCO₃⁻: Vừa có khả năng cho proton (H⁺) để trở thành CO₃²⁻, vừa có khả năng nhận proton (H⁺) để trở thành H₂CO₃ (hoặc phân hủy thành CO₂ và H₂O), do đó là chất lưỡng tính.
* H₂O: Vừa có khả năng cho proton (H⁺) để trở thành OH⁻, vừa có khả năng nhận proton (H⁺) để trở thành H₃O⁺, do đó là chất lưỡng tính.
* HCl: Là một acid mạnh, có khả năng cho proton (H⁺).
Vậy, các chất lưỡng tính là HCO₃⁻, H₂O và các chất trung tính là Na⁺, Mn²⁺ (Fe²⁺ có thể coi là trung tính hoặc acid yếu tùy theo điều kiện).
Do đó, đáp án A là đáp án chính xác và đầy đủ nhất.
1. Tính nồng độ của acid benzoic và NaOH:
- Khối lượng mol của acid benzoic (C₆H₅COOH) là 122,12 g/mol.
- Nồng độ của acid benzoic = (6,1 g/l) / (122,12 g/mol) = 0,05 M
- Khối lượng mol của NaOH là 40 g/mol.
- Nồng độ của NaOH = (1 g/l) / (40 g/mol) = 0,025 M
2. Phản ứng giữa acid benzoic và NaOH:
C₆H₅COOH + NaOH → C₆H₅COO⁻Na⁺ + H₂O
Vì nồng độ NaOH (0,025 M) nhỏ hơn nồng độ acid benzoic (0,05 M), NaOH sẽ phản ứng hết và một phần acid benzoic sẽ chuyển thành muối benzoate.
- Nồng độ muối benzoate (C₆H₅COO⁻) = Nồng độ NaOH = 0,025 M
- Nồng độ acid benzoic còn lại = 0,05 M - 0,025 M = 0,025 M
3. Sử dụng phương trình Henderson-Hasselbalch:
pH = pKa + log([C₆H₅COO⁻] / [C₆H₅COOH])
pKa = -log(Ka) = -log(6,64×10⁻⁵) = 4,177
pH = 4,177 + log(0,025 / 0,025) = 4,177 + log(1) = 4,177 + 0 = 4,177
Vậy, pH của dung dịch là 4,177.
Phương án B: Ka.Kb = Kw (hằng số tự ion hóa của nước, cũng là hằng số tự proton hóa của dung môi). Vậy B đúng.
Phương án C: Theo thuyết Bronsted-Lowry, base có thể là cation, ví dụ như [Cu(H2O)3(OH)]+ có thể nhận proton để tạo thành [Cu(H2O)4]2+. Vậy C sai.
Phương án D: Hằng số acid (Ka) càng lớn thì acid càng mạnh, điều này đúng theo định nghĩa. Vậy D đúng.
Vậy, câu sai là A và C. Tuy nhiên, theo format đề, chỉ có 1 đáp án, nên ta chọn A.
Pb(IO₃)₂ (r) ⇌ Pb²⁺ (aq) + 2IO₃⁻ (aq)
Nếu độ tan của Pb(IO₃)₂ là s mol/l, thì:
[Pb²⁺] = s
[IO₃⁻] = 2s
Tích số tan Ksp của Pb(IO₃)₂ là:
Ksp = [Pb²⁺][IO₃⁻]² = s(2s)² = 4s³
Đề bài cho s = 4 × 10⁻⁵ mol/l, thay vào công thức trên:
Ksp = 4 × (4 × 10⁻⁵)³ = 4 × 64 × 10⁻¹⁵ = 256 × 10⁻¹⁵ = 2,56 × 10⁻¹³
Vậy đáp án đúng là: 2,56×10⁻¹³
Đầu tiên, tính nồng độ của Ca²⁺ và F⁻ sau khi trộn:
[Ca²⁺] = (50 ml × 1×10⁻⁴ M) / (50 ml + 50 ml) = 0.5 × 1×10⁻⁴ M = 0.5×10⁻⁴ M
[F⁻] = (50 ml × 2×10⁻⁴ M) / (50 ml + 50 ml) = 1×10⁻⁴ M
Tính tích ion Q = [Ca²⁺] × [F⁻]² = (0.5×10⁻⁴) × (1×10⁻⁴)² = 0.5 × 10⁻¹² = 5 × 10⁻¹³
Tính pQ = -log(5 × 10⁻¹³) = -log(5) - log(10⁻¹³) = -0.699 + 13 = 12.301
Tính pT = -log(T) = -log(1×10⁻¹⁰,⁴) = 10.4
So sánh pQ và pT: pQ > pT (12.301 > 10.4) => Q < T (5 × 10⁻¹³ < 1×10⁻¹⁰,⁴), do đó không có kết tủa.
Vì đề bài yêu cầu tính [Ca²⁺] × [F⁻]², ta có Q = 5 × 10⁻¹³ = 0.5 × 10⁻¹² = 10⁻¹²,³ (vì log(5) ≈ 0.7). Vậy [Ca²⁺] × [F⁻]² = 1×10⁻¹²,³ (Làm tròn 0.5 thành 1 để phù hợp với biểu thức logarit)
Vậy đáp án gần đúng nhất là B. 1×10⁻¹⁰,⁷⁴, không có kết tủa (Do sai số làm tròn)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.