Chọn đáp án đúng:Cho: Kb(NH₃) = 10⁻⁴,⁷⁵; Ka(HF) = 10⁻³,¹⁷; Ka(HCN) = 10⁻⁹,²¹; Ka(CH₃COOH) = 10⁻⁴,⁷⁵Trong các dung dịch sau, dung dịch nào có tính base:
1) Dung dịch NH4F 0,1M
2) Dung dịch NH4CN 0,1M
3) Dung dịch NaOH 10–9 M
4) Dung dịch Na3PO4 0,1M
5) Dung dịch CH3COOH 0,1M
Chọn đáp án đúng:Cho: Kb(NH₃) = 10⁻⁴,⁷⁵; Ka(HF) = 10⁻³,¹⁷; Ka(HCN) = 10⁻⁹,²¹; Ka(CH₃COOH) = 10⁻⁴,⁷⁵Trong các dung dịch sau, dung dịch nào có tính base:
1) Dung dịch NH4F 0,1M
2) Dung dịch NH4CN 0,1M
3) Dung dịch NaOH 10–9 M
4) Dung dịch Na3PO4 0,1M
5) Dung dịch CH3COOH 0,1M
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Để xác định dung dịch có tính base, ta xét các chất điện ly và sự thủy phân của chúng:
1) Dung dịch NH₄F 0,1M: NH₄⁺ là acid yếu (Ka = Kw/Kb(NH₃) = 10⁻¹⁴/10⁻⁴,⁷⁵ = 10⁻⁹,²⁵) và F⁻ là base yếu (Kb = Kw/Ka(HF) = 10⁻¹⁴/10⁻³,¹⁷ = 10⁻¹⁰,⁸³). Vì Ka(NH₄⁺) > Kb(F⁻) nên dung dịch có tính acid.
2) Dung dịch NH₄CN 0,1M: NH₄⁺ là acid yếu (Ka = 10⁻⁹,²⁵) và CN⁻ là base yếu (Kb = Kw/Ka(HCN) = 10⁻¹⁴/10⁻⁹,²¹ = 10⁻⁴,⁷⁹). Vì Kb(CN⁻) > Ka(NH₄⁺) nên dung dịch có tính base.
3) Dung dịch NaOH 10⁻⁹ M: NaOH là base mạnh, dù nồng độ rất nhỏ nhưng vẫn có tính base.
4) Dung dịch Na₃PO₄ 0,1M: PO₄³⁻ là base mạnh (Kb của PO₄³⁻ rất lớn do HPO₄²⁻ và H₂PO₄⁻ là các acid yếu). Do đó, dung dịch có tính base.
5) Dung dịch CH₃COOH 0,1M: CH₃COOH là acid yếu, nên dung dịch có tính acid.
Vậy, các dung dịch có tính base là 2, 3, 4.