Chọn đáp án sai: Dung dịch bão hòa A có nồng độ phần trăm a, nồng độ mol CM, khối lượng riêng d (g/ml), phân tử lượng của A là M, s là độ tan tính theo g/100g H2O:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi liên quan
Gọi số mol của KOH là x, số mol của H2O là y.
Ta có: x/(x+y) = 0,265 => x = 0,265x + 0,265y => 0,735x = 0,265y => x/y = 0,265/0,735 = 0,3605
=> Nếu có 1 mol H2O thì có 0,3605 mol KOH.
=> 100 ml H2O có khối lượng là 100 gam tương ứng với 100/18 = 5,556 mol H2O.
=> Khối lượng KOH có trong 100 gam H2O là: 5,556 * 0,3605 * 56 = 112 gam.
Vậy độ tan của KOH ở 20°C là 112 g/100 ml H2O.
Phát biểu (1) đúng: Khuếch tán xảy ra khi có sự chênh lệch nồng độ chất tan giữa hai dung dịch tiếp xúc. Các phân tử chất tan di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp cho đến khi nồng độ cân bằng.
Phát biểu (2) sai: Trong hiện tượng khuếch tán, cả phân tử dung môi và chất tan đều có thể di chuyển. Các phân tử chất tan di chuyển từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp, và các phân tử dung môi cũng di chuyển để cân bằng nồng độ.
Phát biểu (3) đúng: Nguyên tắc cơ bản của khuếch tán là sự di chuyển của các tiểu phân (phân tử, ion) từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp, nhằm cân bằng nồng độ.
Phát biểu (4) đúng: Màng bán thấm (hay màng thẩm thấu chọn lọc) chỉ cho phép một số chất (thường là dung môi) đi qua, trong khi ngăn cản các chất khác (thường là chất tan), tạo ra sự thẩm thấu một chiều.
Vậy, các phát biểu 1, 3, 4 đúng.
Ta có công thức tính áp suất thẩm thấu: p = (n/V)RT, trong đó:
- p là áp suất thẩm thấu (atm)
- n là số mol chất tan (mol)
- V là thể tích dung dịch (lít)
- R là hằng số khí (lít.atm/mol.K)
- T là nhiệt độ tuyệt đối (K)
Từ công thức trên, ta có thể tính số mol chất tan: n = pV / RT
Đổi nhiệt độ từ độ C sang Kelvin: T = 25°C + 273.15 = 298.15 K
Thay số vào công thức: n = (0.2 atm * 1 lít) / (0.082 lít.atm/mol.K * 298.15 K) ≈ 0.00817 mol
Số mol chất tan cũng được tính bằng công thức: n = m / M, trong đó:
- m là khối lượng chất tan (g)
- M là khối lượng mol của chất tan (g/mol)
Từ đó, ta có thể tính khối lượng mol của chất tan: M = m / n
Thay số vào công thức: M = 2 g / 0.00817 mol ≈ 244.79 g/mol
Vậy khối lượng mol của chất đó xấp xỉ 244 g/mol.
NaNO3 phân ly hoàn toàn thành 2 ion (Na+ và NO3-). Do đó, hệ số Van't Hoff i = 2.
Áp suất thẩm thấu được tính theo công thức: π = i * M * R * T
Trong đó:
- i là hệ số Van't Hoff (i = 2)
- M là nồng độ mol (M = 0,05 M)
- R là hằng số khí lý tưởng (R = 0,082 l.atm/mol.K)
- T là nhiệt độ tuyệt đối (T = 0°C = 273 K)
Thay số vào công thức, ta được:
π = 2 * 0,05 * 0,082 * 273 = 2,238 atm
Vậy đáp án đúng là A.
Phát biểu (1) đúng. Acid mạnh có xu hướng phân li hoàn toàn, do đó base liên hợp của nó sẽ yếu (khả năng nhận proton kém) và ngược lại.
Phát biểu (2) đúng. Ka và Kb là hằng số acid và base của cặp acid-base liên hợp, tích của chúng bằng tích số ion của nước (Kw hoặc Kn).
Phát biểu (3) đúng. Ta có Ka × Kb = Kw. Với Kb của NH3 = 1,8 × 10^-5 và Kw = 1,0 × 10^-14, ta có Ka của NH4+ = Kw / Kb = (1,0 × 10^-14) / (1,8 × 10^-5) = 5,56 × 10^-10 (xấp xỉ 5,62 × 10^-10).
Vậy cả ba phát biểu đều đúng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.