Cho A = {2, 0, 3, 1, 3}; B = {4, 2, 3}. Hãy cho biết A + B là tập nào?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Tập hợp A + B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc thuộc B (hoặc thuộc cả hai).
Ta có A = {2, 0, 3, 1, 3}. Vì trong tập hợp, các phần tử trùng nhau chỉ được liệt kê một lần, nên A có thể viết lại là A = {2, 0, 3, 1}.
Ta có B = {4, 2, 3}.
Vậy A + B = {2, 0, 3, 1} + {4, 2, 3} = {2, 0, 3, 1, 4}. Sắp xếp lại ta được {2, 0, 1, 4, 3}.
Vậy đáp án đúng là C.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Phân tích lời khai của từng người:
* Anh An: "Chị Bình có tội và anh Công vô tội." Điều này có nghĩa là: Bình có tội VÀ Công vô tội.
* Chị Bình: "Nếu anh An có tội thì anh Công có tội." Điều này có nghĩa là: Nếu An có tội THÌ Công có tội. (An có tội → Công có tội)
* Anh Công: "Tôi vô tội nhưng một trong 2 người kia có tội." Điều này có nghĩa là: Công vô tội VÀ (An có tội HOẶC Bình có tội).
Vì tất cả lời khai đều đúng sự thật, ta xét các trường hợp:
* Giả sử An có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội.
* Theo lời khai của Bình, nếu An có tội thì Công có tội. Điều này mâu thuẫn với lời khai của An.
* Vậy An không thể có tội.
* Giả sử Bình có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội (Đúng).
* Theo lời khai của Bình, vì An vô tội, lời khai của Bình luôn đúng.
* Theo lời khai của Công, Công vô tội và một trong hai người kia có tội (Bình có tội, đúng).
* Vậy Bình có tội là một khả năng.
* Giả sử Công có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội (Mâu thuẫn).
* Vậy Công không thể có tội.
Vậy chỉ có Bình là người có tội.
* Anh An: "Chị Bình có tội và anh Công vô tội." Điều này có nghĩa là: Bình có tội VÀ Công vô tội.
* Chị Bình: "Nếu anh An có tội thì anh Công có tội." Điều này có nghĩa là: Nếu An có tội THÌ Công có tội. (An có tội → Công có tội)
* Anh Công: "Tôi vô tội nhưng một trong 2 người kia có tội." Điều này có nghĩa là: Công vô tội VÀ (An có tội HOẶC Bình có tội).
Vì tất cả lời khai đều đúng sự thật, ta xét các trường hợp:
* Giả sử An có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội.
* Theo lời khai của Bình, nếu An có tội thì Công có tội. Điều này mâu thuẫn với lời khai của An.
* Vậy An không thể có tội.
* Giả sử Bình có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội (Đúng).
* Theo lời khai của Bình, vì An vô tội, lời khai của Bình luôn đúng.
* Theo lời khai của Công, Công vô tội và một trong hai người kia có tội (Bình có tội, đúng).
* Vậy Bình có tội là một khả năng.
* Giả sử Công có tội:
* Theo lời khai của An, Bình có tội và Công vô tội (Mâu thuẫn).
* Vậy Công không thể có tội.
Vậy chỉ có Bình là người có tội.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để chứng minh "tích của 2 số hữu tỷ là một số hữu tỷ", ta sử dụng phương pháp chứng minh trực tiếp.
Giải thích:
* Số hữu tỷ: Một số hữu tỷ là số có thể biểu diễn dưới dạng phân số a/b, trong đó a và b là các số nguyên và b khác 0.
* Chứng minh trực tiếp: Phương pháp này bắt đầu từ các giả thiết đã biết hoặc được cho là đúng, sau đó sử dụng các quy tắc logic và các định lý đã được chứng minh trước đó để suy ra kết luận cần chứng minh.
Áp dụng vào bài toán:
Giả sử ta có hai số hữu tỷ là x = a/b và y = c/d, với a, b, c, d là các số nguyên và b, d khác 0.
Tích của hai số này là: x * y = (a/b) * (c/d) = (a*c) / (b*d).
Vì a, b, c, d là các số nguyên, nên a*c và b*d cũng là các số nguyên. Hơn nữa, vì b và d khác 0, nên b*d cũng khác 0. Do đó, (a*c) / (b*d) là một số hữu tỷ (vì nó có dạng phân số của hai số nguyên, với mẫu khác 0).
Như vậy, từ giả thiết (hai số hữu tỷ x và y), ta đã trực tiếp suy ra được kết luận (tích của chúng là một số hữu tỷ) mà không cần dùng đến các phương pháp chứng minh gián tiếp, phản chứng hay phân chia trường hợp.
Các phương án khác:
* Chứng minh gián tiếp: Thường sử dụng khi chứng minh trực tiếp gặp khó khăn, bằng cách chứng minh một mệnh đề tương đương đúng.
* Chứng minh phản chứng: Giả sử điều cần chứng minh là sai, sau đó dẫn đến mâu thuẫn, từ đó suy ra điều giả sử là sai và điều cần chứng minh là đúng.
* Chứng minh phân chia trường hợp: Chia bài toán thành các trường hợp khác nhau, rồi chứng minh kết luận đúng trong từng trường hợp.
Giải thích:
* Số hữu tỷ: Một số hữu tỷ là số có thể biểu diễn dưới dạng phân số a/b, trong đó a và b là các số nguyên và b khác 0.
* Chứng minh trực tiếp: Phương pháp này bắt đầu từ các giả thiết đã biết hoặc được cho là đúng, sau đó sử dụng các quy tắc logic và các định lý đã được chứng minh trước đó để suy ra kết luận cần chứng minh.
Áp dụng vào bài toán:
Giả sử ta có hai số hữu tỷ là x = a/b và y = c/d, với a, b, c, d là các số nguyên và b, d khác 0.
Tích của hai số này là: x * y = (a/b) * (c/d) = (a*c) / (b*d).
Vì a, b, c, d là các số nguyên, nên a*c và b*d cũng là các số nguyên. Hơn nữa, vì b và d khác 0, nên b*d cũng khác 0. Do đó, (a*c) / (b*d) là một số hữu tỷ (vì nó có dạng phân số của hai số nguyên, với mẫu khác 0).
Như vậy, từ giả thiết (hai số hữu tỷ x và y), ta đã trực tiếp suy ra được kết luận (tích của chúng là một số hữu tỷ) mà không cần dùng đến các phương pháp chứng minh gián tiếp, phản chứng hay phân chia trường hợp.
Các phương án khác:
* Chứng minh gián tiếp: Thường sử dụng khi chứng minh trực tiếp gặp khó khăn, bằng cách chứng minh một mệnh đề tương đương đúng.
* Chứng minh phản chứng: Giả sử điều cần chứng minh là sai, sau đó dẫn đến mâu thuẫn, từ đó suy ra điều giả sử là sai và điều cần chứng minh là đúng.
* Chứng minh phân chia trường hợp: Chia bài toán thành các trường hợp khác nhau, rồi chứng minh kết luận đúng trong từng trường hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Bài toán này liên quan đến lý thuyết đồ thị và cụ thể là định lý Ramsey. Ta xét một người A bất kỳ trong nhóm 6 người. Theo đề bài, A có thể là bạn hoặc thù với 5 người còn lại. Theo nguyên lý Dirichlet, A phải là bạn hoặc thù với ít nhất 3 người.
* Trường hợp 1: A là bạn với ít nhất 3 người, gọi 3 người đó là B, C, D. Nếu có bất kỳ cặp nào trong B, C, D là bạn của nhau, ví dụ B và C là bạn, thì ta có 3 người A, B, C là bạn của nhau. Ngược lại, nếu không có cặp nào trong B, C, D là bạn của nhau, thì B, C, D là thù của nhau. Vậy ta có 3 người là thù của nhau.
* Trường hợp 2: A là thù với ít nhất 3 người, gọi 3 người đó là E, F, G. Nếu có bất kỳ cặp nào trong E, F, G là thù của nhau, ví dụ E và F là thù, thì ta có 3 người A, E, F là thù của nhau. Ngược lại, nếu không có cặp nào trong E, F, G là thù của nhau, thì E, F, G là bạn của nhau. Vậy ta có 3 người là bạn của nhau.
Như vậy, trong mọi trường hợp, luôn tồn tại 3 người là bạn của nhau hoặc là thù của nhau.
* Trường hợp 1: A là bạn với ít nhất 3 người, gọi 3 người đó là B, C, D. Nếu có bất kỳ cặp nào trong B, C, D là bạn của nhau, ví dụ B và C là bạn, thì ta có 3 người A, B, C là bạn của nhau. Ngược lại, nếu không có cặp nào trong B, C, D là bạn của nhau, thì B, C, D là thù của nhau. Vậy ta có 3 người là thù của nhau.
* Trường hợp 2: A là thù với ít nhất 3 người, gọi 3 người đó là E, F, G. Nếu có bất kỳ cặp nào trong E, F, G là thù của nhau, ví dụ E và F là thù, thì ta có 3 người A, E, F là thù của nhau. Ngược lại, nếu không có cặp nào trong E, F, G là thù của nhau, thì E, F, G là bạn của nhau. Vậy ta có 3 người là bạn của nhau.
Như vậy, trong mọi trường hợp, luôn tồn tại 3 người là bạn của nhau hoặc là thù của nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Công thức tổ hợp chập r của n (ký hiệu C(n, r) hoặc ) có tính chất C(n, r) = C(n, n-r). Các phương án khác không đúng theo định nghĩa và tính chất của tổ hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính giai thừa của 10 (10!), ta cần một vòng lặp nhân tích lũy từ 1 đến 10.
Phương án A: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do S := S * i; i := i + 1;`
- Khởi tạo S = 1 và i = 1.
- Trong vòng lặp `while i <= 10`, S được nhân với i, và i tăng lên 1.
- Vòng lặp này thực hiện đúng việc tính tích từ 1 đến 10.
Phương án B: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do i := i + 1; S := S * i;`
- Khởi tạo S = 1 và i = 1.
- Trong vòng lặp `while i <= 10`, i tăng lên 1 *trước* khi S được nhân với i. Do đó sau vòng lặp, i = 11 và S chỉ được nhân với 11 một lần duy nhất, không phải tính giai thừa.
Phương án C: `S := 0; i := 1; while i <= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end;`
- Khởi tạo S = 0 và i = 1.
- Vì S khởi đầu bằng 0, sau mỗi lần lặp `S := S * i`, S vẫn bằng 0. Do đó, kết quả cuối cùng luôn là 0.
Phương án D: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end;`
- Tương đương với phương án A về mặt logic, nhưng có thêm `begin` và `end;`. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến tính đúng sai của thuật toán vì chỉ có một lệnh trong vòng lặp.
Vì vậy, phương án A và D đều đúng, tuy nhiên do phương án A không có begin end nên không thực hiện được trong 1 số ngôn ngữ lập trình nên phương án D đúng hơn.
Phương án A: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do S := S * i; i := i + 1;`
- Khởi tạo S = 1 và i = 1.
- Trong vòng lặp `while i <= 10`, S được nhân với i, và i tăng lên 1.
- Vòng lặp này thực hiện đúng việc tính tích từ 1 đến 10.
Phương án B: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do i := i + 1; S := S * i;`
- Khởi tạo S = 1 và i = 1.
- Trong vòng lặp `while i <= 10`, i tăng lên 1 *trước* khi S được nhân với i. Do đó sau vòng lặp, i = 11 và S chỉ được nhân với 11 một lần duy nhất, không phải tính giai thừa.
Phương án C: `S := 0; i := 1; while i <= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end;`
- Khởi tạo S = 0 và i = 1.
- Vì S khởi đầu bằng 0, sau mỗi lần lặp `S := S * i`, S vẫn bằng 0. Do đó, kết quả cuối cùng luôn là 0.
Phương án D: `S := 1; i := 1; while i <= 10 do begin S := S * i; i := i + 1; end;`
- Tương đương với phương án A về mặt logic, nhưng có thêm `begin` và `end;`. Tuy nhiên, nó không ảnh hưởng đến tính đúng sai của thuật toán vì chỉ có một lệnh trong vòng lặp.
Vì vậy, phương án A và D đều đúng, tuy nhiên do phương án A không có begin end nên không thực hiện được trong 1 số ngôn ngữ lập trình nên phương án D đúng hơn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng