Chất được sử dụng bó bột khi xương bị gãy trong y học là:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Trong y học, chất được sử dụng để bó bột khi xương bị gãy là thạch cao nung (CaSO4.0,5H2O). Khi trộn với nước, thạch cao nung sẽ tạo thành thạch cao sống (CaSO4.2H2O) và đông cứng lại, giúp cố định xương bị gãy.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Cấu hình electron của nguyên tố Fe (Z = 26) được xác định bằng cách điền electron vào các orbital theo thứ tự năng lượng tăng dần. Thứ tự điền electron như sau: 1s, 2s, 2p, 3s, 3p, 4s, 3d. Vì Fe có 26 electron, ta điền như sau:
- 1s2 (2 electron)
- 2s2 (2 electron)
- 2p6 (6 electron)
- 3s2 (2 electron)
- 3p6 (6 electron)
- 4s2 (2 electron)
- 3d6 (6 electron)
Vậy cấu hình electron của Fe là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2. Phương án B và C giống nhau nhưng đều đúng. Phương án A sai vì viết 4s trước 3d. Phương án D sai vì số lượng electron không đúng.
- 1s2 (2 electron)
- 2s2 (2 electron)
- 2p6 (6 electron)
- 3s2 (2 electron)
- 3p6 (6 electron)
- 4s2 (2 electron)
- 3d6 (6 electron)
Vậy cấu hình electron của Fe là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2. Phương án B và C giống nhau nhưng đều đúng. Phương án A sai vì viết 4s trước 3d. Phương án D sai vì số lượng electron không đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để sắp xếp các dung dịch theo thứ tự pH tăng dần, ta cần xác định pH của từng dung dịch. pH càng nhỏ thì tính axit càng mạnh, pH càng lớn thì tính bazơ càng mạnh.
1. HCl 0,2M (1): HCl là axit mạnh, phân li hoàn toàn. pH = -log[H+] = -log(0,2) ≈ 0,7
2. HCl 0,1M (2): HCl là axit mạnh, phân li hoàn toàn. pH = -log[H+] = -log(0,1) = 1
3. H2SO4 0,1M (3): H2SO4 là axit mạnh, phân li hoàn toàn (ở nấc 1). Tuy nhiên nấc 2 phân li yếu hơn, ta có thể coi gần đúng nồng độ H+ là 0,2M. pH = -log[H+] = -log(0,2) ≈ 0,7
4. HF 0,1M (4): HF là axit yếu, pH > 1. HF phân li không hoàn toàn, vì vậy nồng độ H+ sẽ nhỏ hơn 0,1M. Do đó, pH của HF lớn hơn pH của HCl 0,1M.
5. NaOH 10^-9M (5): NaOH là bazơ mạnh. Tuy nhiên, nồng độ rất nhỏ. Do đó, dung dịch này thực tế có pH gần 7 (do sự điện li của nước).
6. NH4OH 0,1M (6): NH4OH là bazơ yếu, pH > 7.
7. NaOH 0,1M (7): NaOH là bazơ mạnh. pOH = -log[OH-] = -log(0,1) = 1. pH = 14 - pOH = 13.
Dựa vào đó ta có thể sắp xếp pH tăng dần như sau:
HCl 0,2M (1) ≈ H2SO4 0,1M (3) < HCl 0,1M (2) < HF 0,1M (4) < NaOH 10^-9M (5) < NH4OH 0,1M (6) < NaOH 0,1M (7)
Như vậy thứ tự đúng là: 1 ≈ 3 < 2 < 4 < 5 < 6 < 7. Phương án A gần đúng nhất vì pH của (1) và (3) xấp xỉ nhau.
1. HCl 0,2M (1): HCl là axit mạnh, phân li hoàn toàn. pH = -log[H+] = -log(0,2) ≈ 0,7
2. HCl 0,1M (2): HCl là axit mạnh, phân li hoàn toàn. pH = -log[H+] = -log(0,1) = 1
3. H2SO4 0,1M (3): H2SO4 là axit mạnh, phân li hoàn toàn (ở nấc 1). Tuy nhiên nấc 2 phân li yếu hơn, ta có thể coi gần đúng nồng độ H+ là 0,2M. pH = -log[H+] = -log(0,2) ≈ 0,7
4. HF 0,1M (4): HF là axit yếu, pH > 1. HF phân li không hoàn toàn, vì vậy nồng độ H+ sẽ nhỏ hơn 0,1M. Do đó, pH của HF lớn hơn pH của HCl 0,1M.
5. NaOH 10^-9M (5): NaOH là bazơ mạnh. Tuy nhiên, nồng độ rất nhỏ. Do đó, dung dịch này thực tế có pH gần 7 (do sự điện li của nước).
6. NH4OH 0,1M (6): NH4OH là bazơ yếu, pH > 7.
7. NaOH 0,1M (7): NaOH là bazơ mạnh. pOH = -log[OH-] = -log(0,1) = 1. pH = 14 - pOH = 13.
Dựa vào đó ta có thể sắp xếp pH tăng dần như sau:
HCl 0,2M (1) ≈ H2SO4 0,1M (3) < HCl 0,1M (2) < HF 0,1M (4) < NaOH 10^-9M (5) < NH4OH 0,1M (6) < NaOH 0,1M (7)
Như vậy thứ tự đúng là: 1 ≈ 3 < 2 < 4 < 5 < 6 < 7. Phương án A gần đúng nhất vì pH của (1) và (3) xấp xỉ nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để AlCl3 kết tủa dưới dạng Al(OH)3, nồng độ OH- phải đủ lớn để tích số ion [Al3+][OH-]3 vượt quá tích số tan Ksp.
Ta có:
Ksp = [Al3+][OH-]3 = 1 x 10-32
Vì dung dịch AlCl3 có nồng độ 0,1M, nên [Al3+] = 0,1M.
Thay vào biểu thức trên, ta được:
0, 1[OH-]3 = 1 x 10-32
[OH-]3 = 1 x 10-31
[OH-] = (1 x 10-31)1/3 = 4,64 x 10-11M
pOH = -log[OH-] = -log(4,64 x 10-11) = 10,33
pH = 14 - pOH = 14 - 10,33 = 3,67
Vậy, kết tủa sẽ xuất hiện khi pH > 3,67, tức là pH > 3,7.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định trường hợp nào tạo thành kết tủa Ag2CrO4, ta cần tính nồng độ của Ag+ và CrO4^2- sau khi trộn, sau đó tính tích số ion (I) và so sánh với tích số tan (T). Nếu I > T thì có kết tủa.
* Trường hợp 1:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–3M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–3 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–3) = 3.54 × 10–11
* Vì I > T (3.54 × 10–11 > 2 × 10–12) nên có kết tủa.
* Trường hợp 2:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–4M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–4 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–4) = 3.54 × 10–12
* Vì I > T (3.54 × 10–12 > 2 × 10–12) nên có kết tủa.
* Trường hợp 3:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–5M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–5 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–5) = 3.54 × 10–13
* Vì I < T (3.54 × 10–13 < 2 × 10–12) nên không có kết tủa.
Vậy, kết tủa Ag2CrO4 tạo thành ở trường hợp (1) và (2).
* Trường hợp 1:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–3M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–3 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–3) = 3.54 × 10–11
* Vì I > T (3.54 × 10–11 > 2 × 10–12) nên có kết tủa.
* Trường hợp 2:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–4M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–4 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–4) = 3.54 × 10–12
* Vì I > T (3.54 × 10–12 > 2 × 10–12) nên có kết tủa.
* Trường hợp 3:
* [Ag+] = (100ml * 2×10–4M) / (100ml + 50ml) = 1.33 × 10–4 M
* [CrO4^2-] = (50ml * 6×10–5M) / (100ml + 50ml) = 2 × 10–5 M
* I = [Ag+]^2 * [CrO4^2-] = (1.33 × 10–4)^2 * (2 × 10–5) = 3.54 × 10–13
* Vì I < T (3.54 × 10–13 < 2 × 10–12) nên không có kết tủa.
Vậy, kết tủa Ag2CrO4 tạo thành ở trường hợp (1) và (2).
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để xác định trường hợp nào tạo thành kết tủa AgCl, ta cần tính nồng độ của Ag+ và Cl- sau khi trộn và so sánh tích số ion (I) với tích số tan (T) của AgCl. Nếu I > T thì có kết tủa.
(1) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml HCl 10^-5M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-5M) / (100ml + 100ml) = 10^-5M / 2 = 5 * 10^-6 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-6) = 25 * 10^-11 = 2.5 * 10^-10
- So sánh: I = 2.5 * 10^-10 < T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy không có kết tủa.
(2) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml NaCl 10^-4M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-5) = 25 * 10^-10 = 2.5 * 10^-9
- So sánh: I = 2.5 * 10^-9 > T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy có kết tủa.
(3) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml HCl 10^-6 M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-6M) / (100ml + 100ml) = 10^-6M / 2 = 5 * 10^-7 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-7) = 25 * 10^-12 = 2.5 * 10^-11
- So sánh: I = 2.5 * 10^-11 < T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy không có kết tủa.
Vậy chỉ có trường hợp (2) tạo thành kết tủa AgCl.
(1) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml HCl 10^-5M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-5M) / (100ml + 100ml) = 10^-5M / 2 = 5 * 10^-6 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-6) = 25 * 10^-11 = 2.5 * 10^-10
- So sánh: I = 2.5 * 10^-10 < T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy không có kết tủa.
(2) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml NaCl 10^-4M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-5) = 25 * 10^-10 = 2.5 * 10^-9
- So sánh: I = 2.5 * 10^-9 > T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy có kết tủa.
(3) Trộn 100ml AgNO3 10^-4M với 100ml HCl 10^-6 M:
- Nồng độ Ag+ sau khi trộn: [Ag+] = (100ml * 10^-4M) / (100ml + 100ml) = 10^-4M / 2 = 5 * 10^-5 M
- Nồng độ Cl- sau khi trộn: [Cl-] = (100ml * 10^-6M) / (100ml + 100ml) = 10^-6M / 2 = 5 * 10^-7 M
- Tích số ion: I = [Ag+] * [Cl-] = (5 * 10^-5) * (5 * 10^-7) = 25 * 10^-12 = 2.5 * 10^-11
- So sánh: I = 2.5 * 10^-11 < T = 10^-9.6 ≈ 2.51 * 10^-10. Vậy không có kết tủa.
Vậy chỉ có trường hợp (2) tạo thành kết tủa AgCl.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng