Ba xạ thủ cùng bắn một con thú (mỗi người bắn một viên đạn). Xác suất bắn trúng của từng người tương ứng là 0,6; 0,7; 0,8. Biết rằng nếu trúng một phát đạn thì xác suất để con thú bị tiêu diệt là 0,5; trúng hai phát đạn thì xác suất để con thú bị tiêu diệt là 0,8; còn nếu trúng ba phát đạn thì chắc chắn con thú bị tiêu diệt. Tính xác suất để con thú bị tiêu diệt do trúng hai phát đạn.
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Gọi A, B, C lần lượt là các biến cố xạ thủ thứ nhất, thứ hai, thứ ba bắn trúng. Gọi X là biến cố con thú bị tiêu diệt do trúng hai phát đạn.
Ta có P(A) = 0.6, P(B) = 0.7, P(C) = 0.8.
P(X) = P(A) * P(B) * (1 - P(C)) * 0.8 + P(A) * (1 - P(B)) * P(C) * 0.8 + (1 - P(A)) * P(B) * P(C) * 0.8
= 0.6 * 0.7 * 0.2 * 0.8 + 0.6 * 0.3 * 0.8 * 0.8 + 0.4 * 0.7 * 0.8 * 0.8
= 0.0672 + 0.1152 + 0.1792 = 0.3616
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Đây là bài toán tìm số có khả năng xảy ra nhiều nhất trong phân phối nhị thức. Gọi X là số khách chậm tàu trong 855 hành khách. X tuân theo phân phối nhị thức B(855, 0.02). Giá trị có khả năng xảy ra nhiều nhất (mode) của phân phối nhị thức B(n, p) là \(\lfloor (n+1)p \rfloor\) (phần nguyên của (n+1)p). Trong trường hợp này, ta có (855+1)*0.02 = 856*0.02 = 17.12. Vậy \(\lfloor 17.12 \rfloor = 17\).
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Gọi A, B, C lần lượt là các biến cố xạ thủ thứ nhất, thứ hai, thứ ba bắn trúng.
Gọi D là biến cố con thú bị tiêu diệt.
Ta có: P(A) = 0,6; P(B) = 0,7; P(C) = 0,8.
P(D) = P(A).P(B).P(C).1 + P(A).P(B).P(C ngang).0,8 + P(A).P(B ngang).P(C).0,8 + P(A ngang).P(B).P(C).0,8 + P(A).P(B ngang).P(C ngang).0,5 + P(A ngang).P(B).P(C ngang).0,5 + P(A ngang).P(B ngang).P(C).0,5
= 0,6.0,7.0,8.1 + 0,6.0,7.0,2.0,8 + 0,6.0,3.0,8.0,8 + 0,4.0,7.0,8.0,8 + 0,6.0,3.0,2.0,5 + 0,4.0,7.0,2.0,5 + 0,4.0,3.0,8.0,5
= 0,336 + 0,0672 + 0,1152 + 0,1792 + 0,018 + 0,028 + 0,048
= 0,7916
Vậy không có đáp án nào đúng.
Gọi D là biến cố con thú bị tiêu diệt.
Ta có: P(A) = 0,6; P(B) = 0,7; P(C) = 0,8.
P(D) = P(A).P(B).P(C).1 + P(A).P(B).P(C ngang).0,8 + P(A).P(B ngang).P(C).0,8 + P(A ngang).P(B).P(C).0,8 + P(A).P(B ngang).P(C ngang).0,5 + P(A ngang).P(B).P(C ngang).0,5 + P(A ngang).P(B ngang).P(C).0,5
= 0,6.0,7.0,8.1 + 0,6.0,7.0,2.0,8 + 0,6.0,3.0,8.0,8 + 0,4.0,7.0,8.0,8 + 0,6.0,3.0,2.0,5 + 0,4.0,7.0,2.0,5 + 0,4.0,3.0,8.0,5
= 0,336 + 0,0672 + 0,1152 + 0,1792 + 0,018 + 0,028 + 0,048
= 0,7916
Vậy không có đáp án nào đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần xét các trường hợp có thể xảy ra khi lấy sản phẩm từ kiện thứ nhất bỏ vào kiện thứ hai, và sau đó tính xác suất để có 0, 1, hoặc 2 sản phẩm loại A khi lấy 2 sản phẩm từ kiện thứ hai.
Bước 1: Xác định các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 1 sản phẩm từ kiện thứ nhất.
* Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất.
* Xác suất: P(A1) = 3/8
* Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất.
* Xác suất: P(¬A1) = 5/8
Bước 2: Xét từng trường hợp và tính xác suất để có X = 0, 1, hoặc 2 sản phẩm loại A khi lấy 2 sản phẩm từ kiện thứ hai.
Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất (P(A1) = 3/8)
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 3 sản phẩm loại A.
* X = 0: Lấy 2 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=0 | A1) = (4/7) * (3/6) = 2/7
* X = 1: Lấy 1 sản phẩm loại A và 1 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=1 | A1) = (3/7) * (4/6) + (4/7) * (3/6) = 4/7
* X = 2: Lấy 2 sản phẩm loại A.
* Xác suất: P(X=2 | A1) = (3/7) * (2/6) = 1/7
Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất (P(¬A1) = 5/8)
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 2 sản phẩm loại A.
* X = 0: Lấy 2 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=0 | ¬A1) = (5/7) * (4/6) = 10/21
* X = 1: Lấy 1 sản phẩm loại A và 1 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=1 | ¬A1) = (2/7) * (5/6) + (5/7) * (2/6) = 10/21
* X = 2: Lấy 2 sản phẩm loại A.
* Xác suất: P(X=2 | ¬A1) = (2/7) * (1/6) = 1/21
Bước 3: Tính xác suất cuối cùng bằng cách sử dụng công thức xác suất toàn phần.
* P(X=0) = P(X=0 | A1) * P(A1) + P(X=0 | ¬A1) * P(¬A1) = (2/7) * (3/8) + (10/21) * (5/8) = 3/28 + 50/168 = 68/168 = 17/42
* P(X=1) = P(X=1 | A1) * P(A1) + P(X=1 | ¬A1) * P(¬A1) = (4/7) * (3/8) + (10/21) * (5/8) = 12/56 + 50/168 = 36/168 + 50/168 = 86/168 = 43/84
* P(X=2) = P(X=2 | A1) * P(A1) + P(X=2 | ¬A1) * P(¬A1) = (1/7) * (3/8) + (1/21) * (5/8) = 3/56 + 5/168 = 9/168 + 5/168 = 14/168 = 1/12
Vậy luật phân phối xác suất của X là:
X | 0 | 1 | 2
---|---|---|---
P(X) | 17/42 | 43/84 | 1/12
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, nên đáp án đúng là "D. Tất cả đều sai".
Bước 1: Xác định các trường hợp có thể xảy ra khi lấy 1 sản phẩm từ kiện thứ nhất.
* Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất.
* Xác suất: P(A1) = 3/8
* Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất.
* Xác suất: P(¬A1) = 5/8
Bước 2: Xét từng trường hợp và tính xác suất để có X = 0, 1, hoặc 2 sản phẩm loại A khi lấy 2 sản phẩm từ kiện thứ hai.
Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất (P(A1) = 3/8)
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 3 sản phẩm loại A.
* X = 0: Lấy 2 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=0 | A1) = (4/7) * (3/6) = 2/7
* X = 1: Lấy 1 sản phẩm loại A và 1 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=1 | A1) = (3/7) * (4/6) + (4/7) * (3/6) = 4/7
* X = 2: Lấy 2 sản phẩm loại A.
* Xác suất: P(X=2 | A1) = (3/7) * (2/6) = 1/7
Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất (P(¬A1) = 5/8)
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 2 sản phẩm loại A.
* X = 0: Lấy 2 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=0 | ¬A1) = (5/7) * (4/6) = 10/21
* X = 1: Lấy 1 sản phẩm loại A và 1 sản phẩm không phải loại A.
* Xác suất: P(X=1 | ¬A1) = (2/7) * (5/6) + (5/7) * (2/6) = 10/21
* X = 2: Lấy 2 sản phẩm loại A.
* Xác suất: P(X=2 | ¬A1) = (2/7) * (1/6) = 1/21
Bước 3: Tính xác suất cuối cùng bằng cách sử dụng công thức xác suất toàn phần.
* P(X=0) = P(X=0 | A1) * P(A1) + P(X=0 | ¬A1) * P(¬A1) = (2/7) * (3/8) + (10/21) * (5/8) = 3/28 + 50/168 = 68/168 = 17/42
* P(X=1) = P(X=1 | A1) * P(A1) + P(X=1 | ¬A1) * P(¬A1) = (4/7) * (3/8) + (10/21) * (5/8) = 12/56 + 50/168 = 36/168 + 50/168 = 86/168 = 43/84
* P(X=2) = P(X=2 | A1) * P(A1) + P(X=2 | ¬A1) * P(¬A1) = (1/7) * (3/8) + (1/21) * (5/8) = 3/56 + 5/168 = 9/168 + 5/168 = 14/168 = 1/12
Vậy luật phân phối xác suất của X là:
X | 0 | 1 | 2
---|---|---|---
P(X) | 17/42 | 43/84 | 1/12
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, nên đáp án đúng là "D. Tất cả đều sai".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Bài toán này liên quan đến việc tính kỳ vọng và phương sai của một biến ngẫu nhiên rời rạc trong bối cảnh xác suất có điều kiện. Ta cần xét các trường hợp có thể xảy ra khi lấy sản phẩm từ kiện thứ nhất sang kiện thứ hai, và sau đó tính xác suất của việc lấy được 0, 1, hoặc 2 sản phẩm loại A từ kiện thứ hai.
Gọi A là biến cố lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất.
Gọi X là số sản phẩm loại A lấy được từ kiện thứ hai.
Tính P(A) = 3/8
P(không A) = 5/8
*Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất bỏ vào kiện thứ hai.
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 3 sản phẩm loại A.
P(X=0|A) = (4C2)/(7C2) = 6/21 = 2/7
P(X=1|A) = (3C1 * 4C1)/(7C2) = 12/21 = 4/7
P(X=2|A) = (3C2)/(7C2) = 3/21 = 1/7
*Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất bỏ vào kiện thứ hai.
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 2 sản phẩm loại A.
P(X=0|không A) = (5C2)/(7C2) = 10/21
P(X=1|không A) = (2C1 * 5C1)/(7C2) = 10/21
P(X=2|không A) = (2C2)/(7C2) = 1/21
Tính P(X=0), P(X=1), P(X=2) theo công thức xác suất toàn phần:
P(X=0) = P(X=0|A) * P(A) + P(X=0|không A) * P(không A) = (2/7)*(3/8) + (10/21)*(5/8) = 6/56 + 50/168 = 18/168 + 50/168 = 68/168 = 17/42
P(X=1) = P(X=1|A) * P(A) + P(X=1|không A) * P(không A) = (4/7)*(3/8) + (10/21)*(5/8) = 12/56 + 50/168 = 36/168 + 50/168 = 86/168 = 43/84
P(X=2) = P(X=2|A) * P(A) + P(X=2|không A) * P(không A) = (1/7)*(3/8) + (1/21)*(5/8) = 3/56 + 5/168 = 9/168 + 5/168 = 14/168 = 1/12
Tính E(X) = 0 * P(X=0) + 1 * P(X=1) + 2 * P(X=2) = 0 + 43/84 + 2/12 = 43/84 + 14/84 = 57/84 = 19/28
Tính E(X^2) = 0^2 * P(X=0) + 1^2 * P(X=1) + 2^2 * P(X=2) = 0 + 43/84 + 4/12 = 43/84 + 28/84 = 71/84
Tính Var(X) = E(X^2) - [E(X)]^2 = 71/84 - (19/28)^2 = 71/84 - 361/784 = (71*28 - 361*3)/(84*28) = (1988-1083)/2352 = 905/2352
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên đáp án đúng là "D. Tất cả đều sai".
Gọi A là biến cố lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất.
Gọi X là số sản phẩm loại A lấy được từ kiện thứ hai.
Tính P(A) = 3/8
P(không A) = 5/8
*Trường hợp 1: Lấy được sản phẩm loại A từ kiện thứ nhất bỏ vào kiện thứ hai.
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 3 sản phẩm loại A.
P(X=0|A) = (4C2)/(7C2) = 6/21 = 2/7
P(X=1|A) = (3C1 * 4C1)/(7C2) = 12/21 = 4/7
P(X=2|A) = (3C2)/(7C2) = 3/21 = 1/7
*Trường hợp 2: Lấy được sản phẩm không phải loại A từ kiện thứ nhất bỏ vào kiện thứ hai.
Khi đó, kiện thứ hai có 7 sản phẩm, trong đó có 2 sản phẩm loại A.
P(X=0|không A) = (5C2)/(7C2) = 10/21
P(X=1|không A) = (2C1 * 5C1)/(7C2) = 10/21
P(X=2|không A) = (2C2)/(7C2) = 1/21
Tính P(X=0), P(X=1), P(X=2) theo công thức xác suất toàn phần:
P(X=0) = P(X=0|A) * P(A) + P(X=0|không A) * P(không A) = (2/7)*(3/8) + (10/21)*(5/8) = 6/56 + 50/168 = 18/168 + 50/168 = 68/168 = 17/42
P(X=1) = P(X=1|A) * P(A) + P(X=1|không A) * P(không A) = (4/7)*(3/8) + (10/21)*(5/8) = 12/56 + 50/168 = 36/168 + 50/168 = 86/168 = 43/84
P(X=2) = P(X=2|A) * P(A) + P(X=2|không A) * P(không A) = (1/7)*(3/8) + (1/21)*(5/8) = 3/56 + 5/168 = 9/168 + 5/168 = 14/168 = 1/12
Tính E(X) = 0 * P(X=0) + 1 * P(X=1) + 2 * P(X=2) = 0 + 43/84 + 2/12 = 43/84 + 14/84 = 57/84 = 19/28
Tính E(X^2) = 0^2 * P(X=0) + 1^2 * P(X=1) + 2^2 * P(X=2) = 0 + 43/84 + 4/12 = 43/84 + 28/84 = 71/84
Tính Var(X) = E(X^2) - [E(X)]^2 = 71/84 - (19/28)^2 = 71/84 - 361/784 = (71*28 - 361*3)/(84*28) = (1988-1083)/2352 = 905/2352
Vì không có đáp án nào trùng với kết quả tính toán, nên đáp án đúng là "D. Tất cả đều sai".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Từ tỉnh A đến tỉnh B có thể đi bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy hoặc máy bay. Số cách đi bằng mỗi loại phương tiện là số chuyến của phương tiện đó. Do đó, số cách đi từ A đến B bằng ô tô là 10, bằng tàu hỏa là 5, bằng tàu thủy là 3 và bằng máy bay là 2. Tổng số cách đi từ A đến B là tổng số cách đi bằng từng loại phương tiện, tức là 10 + 5 + 3 + 2 = 20.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng