Câu hỏi:
PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6.
Một công ty trung bình bán được 600 chiếc máy lọc không khí mỗi tháng với giá 10 triệu đồng một chiếc. Một khảo sát cho thấy nếu giảm giá bán mỗi chiếc 400 nghìn đồng, thì số lượng bán ra tăng thêm khoảng 60 chiếc mỗi tháng. Gọi \(p\) (triệu đồng) là giá bán của mỗi máy, \(x\) là số máy bán ra. Khi đó, hàm cầu \(p = p\left( x \right)\) và hàm doanh thu là \(R\left( p \right) = px\). Hỏi công ty phải bán mỗi máy lọc không khí với số tiền bao nhiêu triệu đồng để doanh thu là lớn nhất?
Đáp án đúng:
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Ta có MO = $\sqrt{2}.SO$.
SO = $\sqrt{SA^2 - OA^2}$ = $\sqrt{140^2 - (\frac{160}{\sqrt{2}})^2}$ = $\sqrt{19600 - 12800}$ = $\sqrt{6800}$ = $20\sqrt{17}$.
Gọi E là trung điểm AB. Trong tam giác vuông SOE:
$SE = \sqrt{SA^2 - AE^2} = \sqrt{140^2 - 80^2} = \sqrt{19600 - 6400} = \sqrt{13200} = 20\sqrt{33}$.
Độ dài đường đi ngắn nhất là $d = \sqrt{OE^2 + SE^2} = \sqrt{80^2 + (20\sqrt{33})^2} = \sqrt{6400 + 13200} = \sqrt{19600} = 140$.
Ta có MO là đường trung tuyến ứng với cạnh bên của tam giác SAB.
$MO = \sqrt{\frac{SA^2 + SB^2}{2} - \frac{AB^2}{4}} = \sqrt{\frac{140^2 + 140^2}{2} - \frac{160^2}{4}} = \sqrt{19600 - 6400} = \sqrt{13200} = 20\sqrt{33} \approx 114.89\,m$.
Vì vậy, đáp án gần nhất là 115.2 m.
Parabol $(P_1)$ có phương trình $y = a{x^2} + b$ với đỉnh là $I(0;0)$ và đi qua điểm $(7;6)$ nên $6 = a{.7^2} \Rightarrow a = \dfrac{6}{{49}}$.
Vậy $(P_1):y = \dfrac{6}{{49}}{x^2}$.
Đường tròn $(C):{x^2} + {y^2} = {r^2}$.
Xét phương trình hoành độ giao điểm của $(P_1)$ và $(C)$:
$\dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{x^4} + {x^2} = {r^2} \Leftrightarrow \dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{x^4} + {x^2} - {r^2} = 0$.
Để $(C)$ tiếp xúc với $(P_1)$ thì phương trình trên có nghiệm duy nhất $x^2$. Điều này xảy ra khi phương trình có nghiệm kép.
Đặt $t = {x^2} \ge 0$, ta có $\dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{t^2} + t - {r^2} = 0$ (*).
$\Delta = 1 + 4.\dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{r^2} = 0 \Leftrightarrow {r^2} = - \dfrac{{{{49}^2}}}{{4.36}}$ (vô lý).
Vậy phương trình (*) có nghiệm kép khi $t = 0 \Leftrightarrow r = 0$ (không thỏa mãn).
Để phương trình (*) có nghiệm duy nhất thì $\Delta > 0$ và $t_1 < 0 < t_2$.
Khi đó ${r^2} = - \dfrac{{{{49}^2}}}{{4.36}}t_1 > 0 \Rightarrow t_1 = - \dfrac{{{{49}^2}}}{{4.36}}{r^2}$.
$t_1 + t_2 = - \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}$ và ${t_1}{t_2} = - \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}{r^2} \Rightarrow {t_2} = - \dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{r^2} - \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}$.
$t_2 > 0 \Rightarrow - \dfrac{{36}}{{{{49}^2}}}{r^2} - \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}} > 0 \Leftrightarrow {r^2} < \dfrac{{{{49}^4}}}{{{{36}^2}}} \Rightarrow r < \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}$.
Diện tích hình tròn lớn nhất khi $r = \dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}$.
Diện tích hình chữ nhật là $14.12 = 168\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$.
Diện tích hình giới hạn bởi hai parabol là $2.\dfrac{2}{3}.7.6 = 56\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$.
Diện tích hình tròn là $S = \pi {r^2} = \pi .{\left( {\dfrac{{{{49}^2}}}{{36}}} \right)^2} = 185,5\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$.
Diện tích cần lát gạch là $168 - 56 - 185,5 = - 73,5\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$ (vô lý).
Xem lại đề bài.
Nếu đề cho diện tích hình tròn bằng $10\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$ thì diện tích phần lát gạch là: $168 - 56 - 10 = 102\,\,\left( {{{\rm{m}}^{\rm{2}}}} \right)$.
Chi phí lát gạch là $102.240 = 24480\,\,\left( {nghin\,\,\mathop{\rm{dong}} \nolimits} \right) = 24,48$ (triệu đồng).
*Note: Đề bài có vấn đề, không tính được diện tích hình tròn lớn nhất.*
Ta cần tính xác suất $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B)$.
Ta có: $P(A) = P(B) = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}$.
Để tính $P(A \cap B)$, ta xét:
- Xác suất người thứ nhất gọi đúng ở lần gọi đầu tiên là $\frac{1}{10}$. Khi đó, xác suất người thứ hai gọi đúng trong không quá hai lần gọi là $\frac{2}{9}$. Vây xác suất cả hai cùng gọi đúng là $\frac{1}{10} \cdot \frac{2}{9} = \frac{2}{90}$.
- Xác suất người thứ nhất gọi sai ở lần gọi đầu tiên và đúng ở lần gọi thứ hai là $\frac{9}{10} \cdot \frac{1}{9} = \frac{1}{10}$. Khi đó, xác suất người thứ hai gọi đúng trong không quá hai lần gọi là $\frac{2}{8}$. Vậy xác suất cả hai cùng gọi đúng là $\frac{1}{10} \cdot \frac{2}{8} = \frac{2}{80}$.
Do đó $P(A \cap B) = \frac{2}{90} + \frac{2}{80} = \frac{1}{45} + \frac{1}{40} = \frac{8+9}{360} = \frac{17}{360}$.
Vậy $P(A \cup B) = \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{17}{360} = \frac{72 + 72 - 17}{360} = \frac{127}{360}$ (Đáp án không khớp với các lựa chọn, có thể đề bài hoặc các đáp án bị sai).
Tuy nhiên, nếu đề bài yêu cầu là *ít nhất một người gọi đúng trong lần gọi đầu tiên hoặc lần gọi thứ hai*, thì:
$P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = \frac{2}{10} + \frac{2}{10} - \frac{2}{10} \cdot \frac{2}{10} = \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{5} \cdot \frac{1}{5} = \frac{2}{5} - \frac{1}{25} = \frac{10-1}{25} = \frac{9}{25}$. (Đáp án này cũng không khớp)
Một cách giải khác (có lẽ đây là ý đồ của người ra đề): Tính xác suất để *cả hai* người gọi *sai* không quá hai lần gọi, rồi lấy phần bù.
$P(A^c) = 1 - \frac{2}{10} = \frac{8}{10} = \frac{4}{5}$. Tương tự $P(B^c) = \frac{4}{5}$.
Vậy $P(A^c \cap B^c) = \frac{4}{5} \cdot \frac{4}{5} = \frac{16}{25}$.
Do đó $P(A \cup B) = 1 - P(A^c \cap B^c) = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25}$.
Nhưng cách này lại không phù hợp với giả thiết "không lặp lại các số đã thử".
Tính xác suất để mỗi người gọi đúng không quá hai lần, *biết* rằng họ không lặp lại các số đã thử:
$P(A) = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}$
$P(B) = \frac{2}{10} = \frac{1}{5}$
Để tính $P(A \cup B)$, ta cần tính $P(A \cap B)$.
Trường hợp 1: Cả hai người đều gọi đúng ở lần đầu tiên: $\frac{1}{10} \cdot \frac{1}{10} = \frac{1}{100}$
Trường hợp 2: Người thứ nhất gọi đúng ở lần đầu, người thứ hai gọi đúng ở lần thứ hai: $\frac{1}{10} \cdot \frac{9}{10} \cdot \frac{1}{9} = \frac{1}{100}$
Trường hợp 3: Người thứ nhất gọi đúng ở lần thứ hai, người thứ hai gọi đúng ở lần đầu: $\frac{9}{10} \cdot \frac{1}{9} \cdot \frac{1}{10} = \frac{1}{100}$
Trường hợp 4: Cả hai người đều gọi đúng ở lần thứ hai: $\frac{9}{10} \cdot \frac{1}{9} \cdot \frac{9}{10} \cdot \frac{1}{9} = \frac{1}{100}$
Do đó $P(A \cap B) = \frac{4}{100} = \frac{1}{25}$
$P(A \cup B) = \frac{1}{5} + \frac{1}{5} - \frac{1}{25} = \frac{10-1}{25} = \frac{9}{25}$.
Một cách tiếp cận khác: Tính xác suất người thứ nhất *hoặc* người thứ hai gọi đúng *trong hai lần đầu tiên*.
Xác suất người thứ nhất gọi sai cả hai lần: $\frac{8}{10} \cdot \frac{7}{9} = \frac{56}{90} = \frac{28}{45}$.
Xác suất người thứ hai gọi sai cả hai lần: $\frac{8}{10} \cdot \frac{7}{9} = \frac{56}{90} = \frac{28}{45}$.
Xác suất cả hai người cùng gọi sai cả hai lần: $\frac{8}{10} \cdot \frac{7}{9} \cdot \frac{6}{8} \cdot \frac{5}{7} = \frac{5}{15} = \frac{1}{3}$
Vậy $P(A \cup B) = 1 - \frac{1}{3} = \frac{2}{3}$ (Không có đáp án thích hợp).
Nếu mỗi người được gọi *tối đa* hai lần (và không lặp lại số), thì
P(người 1 sai cả hai lần) = (8/10) * (7/9) = 56/90 = 28/45
P(người 2 sai cả hai lần) = (8/10) * (7/9) = 56/90 = 28/45
P(ít nhất 1 người đúng trong 2 lần) = 1 - P(cả 2 người sai)
P(cả 2 người sai) = P(người 1 sai 2 lần) * P(người 2 sai 2 lần | người 1 sai 2 lần) = (8/10 * 7/9) * (6/8 * 5/7) = 56/90 * 30/56 = 1/3 = 30/90
1 - 30/90 = 60/90 = 2/3
Nếu chỉ xét 2 lần đầu của mỗi người (và không quan tâm đến người còn lại), xác suất mỗi người gọi đúng trong 2 lần là 2/10 = 1/5. Vậy P(ít nhất 1 người đúng) = 1/5 + 1/5 - 1/25 = 9/25
Nếu xem xét đến *thứ tự* các lần gọi, thì: P(1 đúng 1 sai) = (2/10) * (8/9) + (8/10) * (2/9) = 32/90 = 16/45
P(2 người đều sai cả 2 lần) = (8/10 * 7/9) * (6/8 * 5/7) = 1/3
1-1/3 = 2/3 (không đáp án phù hợp)
Nếu xem cả hai người độc lập với nhau, thì 2/10 + 2/10 - (2/10)*(2/10) = 4/10 - 4/100 = 36/100 gần với 39/100 nhất.
- Tìm giao tuyến của (P) và (Q):
Giải hệ phương trình:
$\begin{cases}
x - y = 0 \\
x + y - 2z = 0
\end{cases}$
Suy ra $x = y$ và $2x - 2z = 0$ hay $x = z$. Vậy giao tuyến là đường thẳng $x = y = z$, có thể viết là $t(1, 1, 1)$. - Tìm điểm M trên giao tuyến sao cho khoảng cách từ M đến mặt phẳng ($\alpha$) là lớn nhất (tức là chiều cao của ngôi nhà):
Điểm M có tọa độ $(t, t, t)$.
Khoảng cách từ M đến ($\alpha$) là:
$d(M, (\alpha)) = \frac{|2t + t - 3t + 18|}{\sqrt{2^2 + 1^2 + (-3)^2}} = \frac{|18|}{\sqrt{14}} = \frac{18}{\sqrt{14}} \approx 4.8$
Tuy nhiên, vì không có hình vẽ nên ta không biết điểm giao nằm ở vị trí nào so với mặt phẳng ($\alpha$). Bài toán có thể được hiểu là tìm điểm cao nhất thuộc cả hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$. Giao tuyến của $(P)$ và $(Q)$ là đường thẳng $d: x = y = z$. Ta cần tìm điểm trên đường thẳng $d$ sao cho khoảng cách đến $(\alpha)$ là lớn nhất.
Khoảng cách từ điểm $M(t, t, t)$ thuộc $d$ đến $(\alpha)$ là:
$h = \frac{|2t + t - 3t + 18|}{\sqrt{4+1+9}} = \frac{18}{\sqrt{14}} \approx 4.8$ m.
Vì đề bài yêu cầu làm tròn đến hàng phần chục, ta có kết quả là 4.8 m. Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn. Đề bài có lẽ có lỗi, hoặc cần hình vẽ để xác định chính xác vị trí của ngôi nhà so với các mặt phẳng.
Tổng lượng thức ăn dự trữ là $50a$.
Gọi $n$ là số ngày ăn tối đa.
Ngày thứ nhất ăn $a$.
Ngày thứ hai ăn $a(1+0.01) = 1.01a$.
Ngày thứ ba ăn $a(1.01)^2$.
...
Ngày thứ $n$ ăn $a(1.01)^{n-1}$.
Tổng lượng thức ăn ăn trong $n$ ngày là:
$S = a + a(1.01) + a(1.01)^2 + ... + a(1.01)^{n-1} = a(1 + 1.01 + 1.01^2 + ... + 1.01^{n-1})$.
Đây là tổng của cấp số nhân với $u_1 = 1$ và $q = 1.01$.
$S = a\dfrac{1 - 1.01^n}{1 - 1.01} = a\dfrac{1.01^n - 1}{0.01} = 100a(1.01^n - 1)$.
Ta có $S \le 50a$ hay $100a(1.01^n - 1) \le 50a$ suy ra $100(1.01^n - 1) \le 50$ hay $1.01^n - 1 \le 0.5$ hay $1.01^n \le 1.5$.
Lấy logarit tự nhiên 2 vế: $n \ln(1.01) \le \ln(1.5)$ suy ra $n \le \dfrac{\ln(1.5)}{\ln(1.01)} \approx 40.75$.
Vậy số ngày tối đa là 40.
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Trong một phòng thí nghiệm có máy đo nồng độ khí \(C{O_2}\) cho thấy: nồng độ khí \(C{O_2}\) trong phòng thay đổi theo thời gian \(t\) (tính bằng giờ) và được thể hiện qua hàm số \(f\left( t \right) = 400 + \frac{{2000t}}{{{t^2} + 5}}\) \(\left( {{\rm{ppm}}} \right)\) với \(t \ge 0\) (khi nói nồng độ khí \(C{O_2}\) trong không khí là 400 ppm, điều đó có nghĩa là trong một triệu phần thể tích của không khí, có 400 phần thể tích là khí \(C{O_2}\))
Nồng độ khí \(C{O_2}\) trong phòng tại thời điểm \(t = 0\) là 400 \(\left( {{\rm{ppm}}} \right)\)
\(f'\left( t \right) = \frac{{ - 2000{t^2} - 10000}}{{{{\left( {{t^2} + 5} \right)}^2}}}\) với \(t \ge 0\)
Nghiệm của phương trình \[f'\left( t \right) = 0\] là \(t = 2\)
Nồng độ khí \(C{O_2}\) cao nhất đo được trong phòng thí nghiệm (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị) là 947 \(\left( {{\rm{ppm}}} \right)\)
Một bể chứa dầu ban đầu có 50 000 lít dầu. Gọi \(V\left( t \right)\) là thể tích dầu (lít) trong bể tại thời điểm \(t,\) trong đó \(t\) tính theo giờ \((0 \le t \le 24).\) Trong quá trình bơm dầu vào bể, thể tích dầu tăng theo tốc độ được biểu diễn bởi hàm số hàm số \(V'\left( t \right) = k \cdot \sqrt t ,\) với \(k\) là hằng số dương. Sau 4 giờ bơm liên tục, thể tích dầu trong bể đạt 58 000 lít
Hàm số \(V\left( t \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( t \right) = k \cdot \sqrt t \)
\(V\left( t \right) = \frac{{2k}}{3} \cdot t\sqrt t + C,\) với \(0 \le t \le 24\) và \(k,\,C\) là các hằng số.
Sau 16 giờ bơm liên tục, thể tích dầu trong bể đạt được là 148 000 lít
Trong quá trình bơm dầu, nếu sau mỗi giờ lượng dầu bị rò rỉ đều đặn với tốc độ 500 lít/giờ, thì tại thời điểm \(t\) bằng 9 giờ, thể tích dầu trong bể là 72 000 lít.
Một công ty tổ chức chương trình bốc thăm trúng thưởng nhân dịp lễ 30/4 và 1/5 cho 100 nhân viên. Trong hộp có 100 vé, trong đó có 4 vé trúng thưởng tour du lịch miễn phí ở Thái Lan, 10 vé trúng thưởng tour du lịch miễn phí ở Đà Nẵng và 20 vé trúng thưởng tour du lịch miễn phí ở Cửa Lò (Nghệ An). Các vé còn lại trúng thưởng năm triệu đồng. Lần lượt từng nhân viên lên bốc ngẫu nhiên một vé (không hoàn lại)
Xác suất để người bốc thăm thứ nhất bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng là \[\frac{{33}}{{50}}\]
Xác suất để người bốc thăm thứ hai bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng là \[\frac{{13}}{{20}}\], biết rằng người bốc thăm thứ nhất bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng
Xác suất để người bốc thăm thứ hai bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng là \[\frac{{33}}{{50}}\]
Để tạo bất ngờ cho người bốc thăm tiếp theo, sau khi người thứ nhất bốc thăm, người dẫn chương trình giữ lại vé và không công bố kết quả. Người bốc thăm thứ hai bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng. Xác suất để người bốc thăm thứ nhất bốc được vé trúng thưởng năm triệu đồng là \[\frac{{65}}{{99}}\]
Khi gắn hệ trục tọa độ \(Oxyz\) (đơn vị trên mỗi trục tính theo kilômét) vào một sân bay, mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\) trùng với mặt sân bay, một máy bay đang ở vị trí \(A\left( {4; - 5;1} \right)\) sẽ hạ cánh khẩn cấp ở vị trí \(B\left( {1;2;0} \right)\) trên đường băng \(EG\)
Phương trình đường thẳng \(AB\) là \(\left\{ \begin{array}{l}x = 4 - 3t\\y = - 5 + 7t\\z = 1 - t\end{array} \right.\)
Góc trượt (góc giữa đường bay \(AB\) và mặt đất là mặt phẳng nằm ngang \(\left( {Oxy} \right)\)) không nằm trong phạm vi cho phép từ \(2,5^\circ \) đến \(9^\circ \)
Có một lớp mây mô phỏng bởi mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua ba điểm \(M\left( {5;0;0} \right),\,\,N\left( {0; - 1;0} \right),\)\(P\left( {0;0;2} \right)\). Máy bay xuyên qua đám mây tại điểm \(C\) có cao độ làm tròn đến hàng đơn vị là \(346\,{\rm{m}}\)
Biết rằng tầm nhìn của người phi công sau khi ra khỏi đám mây là \(800\,{\rm{m}}\). Sau khi ra khỏi đám mây, người phi công đạt được quy định an toàn bay là người phi công phải nhìn thấy điểm đầu \(E\left( {2;0,5;0} \right)\) của đường băng ở độ cao tối thiểu \(150\,{\rm{m}}\)

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.