Câu hỏi:
Cho hình chóp
có đáy
là hình vuông và tam giác
đều nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Biết khoảng cách giữa hai đường thẳng
và
bằng
. Hãy cho biết cạnh đáy bằng bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Vì $ABCD$ là hình vuông nên $AD$ song song với $BC$. Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song $AD$ và $BC$ chính là độ dài cạnh của hình vuông.
Đề bài cho khoảng cách giữa $AD$ và $BC$ là $\sqrt{3}$.
Vậy cạnh đáy của hình chóp là $\sqrt{3}$.
Đề bài cho khoảng cách giữa $AD$ và $BC$ là $\sqrt{3}$.
Vậy cạnh đáy của hình chóp là $\sqrt{3}$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 22
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x$ là khoảng cách $CD$. Thời gian để đi từ $A$ đến $B$ là:
$t = \frac{\sqrt{d^2 + x^2}}{v_1} + \frac{L-x}{v_2}$
Để $t$ min thì:
$\frac{dt}{dx} = \frac{x}{v_1\sqrt{d^2 + x^2}} - \frac{1}{v_2} = 0$
$\Rightarrow x = \frac{d}{\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
Thay $x$ vào $t$ ta được:
$t_{min} = \frac{\sqrt{d^2 + \frac{d^2}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}}{v_1} + \frac{L-\frac{d}{\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}}{v_2} = \frac{d}{v_1}\sqrt{1 + \frac{1}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
$t_{min} = \frac{d}{v_1}\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2}}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} = \frac{d}{v_1}\frac{v_1}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} = \frac{L}{v_2} + \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
$t_{min} = \frac{L}{v_2} + \frac{d}{\sqrt{v_1^2 - v_2^2}}$
So sánh với $\frac{\sqrt{M^2+N^2}}{P}$ suy ra $N = \frac{L^2v_2^2}{v_1^2}$
$t = \frac{\sqrt{d^2 + x^2}}{v_1} + \frac{L-x}{v_2}$
Để $t$ min thì:
$\frac{dt}{dx} = \frac{x}{v_1\sqrt{d^2 + x^2}} - \frac{1}{v_2} = 0$
$\Rightarrow x = \frac{d}{\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
Thay $x$ vào $t$ ta được:
$t_{min} = \frac{\sqrt{d^2 + \frac{d^2}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}}{v_1} + \frac{L-\frac{d}{\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}}{v_2} = \frac{d}{v_1}\sqrt{1 + \frac{1}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
$t_{min} = \frac{d}{v_1}\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2}}{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} = \frac{d}{v_1}\frac{v_1}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} + \frac{L}{v_2} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} = \frac{L}{v_2} + \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}} - \frac{d}{v_2\sqrt{\frac{v_1^2}{v_2^2} - 1}}$
$t_{min} = \frac{L}{v_2} + \frac{d}{\sqrt{v_1^2 - v_2^2}}$
So sánh với $\frac{\sqrt{M^2+N^2}}{P}$ suy ra $N = \frac{L^2v_2^2}{v_1^2}$
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi phương trình parabol có dạng $y = a x^2 + b x + c$. Chọn hệ tọa độ sao cho $A(-1.5; 0), B(1.5; 0)$, và đỉnh parabol là $I(0; \frac{3}{4})$.
Khi đó:
Từ đó suy ra: $b = 0$, $c = \frac{3}{4}$, và $a = -\frac{1}{3}$. Vậy $y = -\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}$.
Thể tích của khối bê tông là: $V = \int_{-1.5}^{1.5} \sqrt{3} \cdot (-\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}) dx = 2 \sqrt{3} \int_{0}^{1.5} (-\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}) dx = 2\sqrt{3} \cdot [-\frac{1}{9}x^3 + \frac{3}{4}x]_0^{1.5} = 2\sqrt{3} \cdot (-\frac{1}{9}(1.5)^3 + \frac{3}{4}(1.5)) = 2\sqrt{3} \cdot 0.8(3) \approx 3.4 m^3$.
Khi đó:
- $y = a x^2 + b x + c$ đi qua $A(-1.5; 0)$ nên $0 = a(-1.5)^2 + b(-1.5) + c$
- $y = a x^2 + b x + c$ đi qua $B(1.5; 0)$ nên $0 = a(1.5)^2 + b(1.5) + c$
- $y = a x^2 + b x + c$ đi qua $I(0; \frac{3}{4})$ nên $\frac{3}{4} = a(0)^2 + b(0) + c$
Từ đó suy ra: $b = 0$, $c = \frac{3}{4}$, và $a = -\frac{1}{3}$. Vậy $y = -\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}$.
Thể tích của khối bê tông là: $V = \int_{-1.5}^{1.5} \sqrt{3} \cdot (-\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}) dx = 2 \sqrt{3} \int_{0}^{1.5} (-\frac{1}{3}x^2 + \frac{3}{4}) dx = 2\sqrt{3} \cdot [-\frac{1}{9}x^3 + \frac{3}{4}x]_0^{1.5} = 2\sqrt{3} \cdot (-\frac{1}{9}(1.5)^3 + \frac{3}{4}(1.5)) = 2\sqrt{3} \cdot 0.8(3) \approx 3.4 m^3$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi cạnh đáy của cabin là $x$ (mét) và chiều cao của cabin là $h$ (mét). Theo đề bài, ta có:
* $V = x^2h = 5,4$ (1)
* $S_{tp} = 2x^2 + 4xh = 18,9$ (2)
Từ (1) suy ra $h = \frac{5,4}{x^2}$. Thay vào (2) ta được:
$2x^2 + 4x(\frac{5,4}{x^2}) = 18,9 \Rightarrow 2x^2 + \frac{21,6}{x} = 18,9 \Rightarrow 2x^3 - 18,9x + 21,6 = 0$
$\Rightarrow x^3 - 9,45x + 10,8 = 0$
Nhận thấy $x=1,2$ là một nghiệm của phương trình trên (thỏa mãn điều kiện $x < 2$).
Vậy $x = 1,2$ (mét). Suy ra $h = \frac{5,4}{1,2^2} = \frac{5,4}{1,44} = 3,75$ (mét).
Vì đơn vị trên mỗi trục là 10 cm nên ta có:
Tọa độ của điểm $I$ là: $(12-1;12-1;37,5) = (11;11;37,5)$.
Vậy tổng các tọa độ của điểm $I$ là: $11 + 11 + 37,5 = 59,5$.
Do đề bài yêu cầu làm tròn đến hàng đơn vị, và mỗi đơn vị tương ứng 10cm, nên ta có:
$(11 + 11 + 37.5) / 2 \approx 30$ (tổng các tọa độ của điểm $I$)
* $V = x^2h = 5,4$ (1)
* $S_{tp} = 2x^2 + 4xh = 18,9$ (2)
Từ (1) suy ra $h = \frac{5,4}{x^2}$. Thay vào (2) ta được:
$2x^2 + 4x(\frac{5,4}{x^2}) = 18,9 \Rightarrow 2x^2 + \frac{21,6}{x} = 18,9 \Rightarrow 2x^3 - 18,9x + 21,6 = 0$
$\Rightarrow x^3 - 9,45x + 10,8 = 0$
Nhận thấy $x=1,2$ là một nghiệm của phương trình trên (thỏa mãn điều kiện $x < 2$).
Vậy $x = 1,2$ (mét). Suy ra $h = \frac{5,4}{1,2^2} = \frac{5,4}{1,44} = 3,75$ (mét).
Vì đơn vị trên mỗi trục là 10 cm nên ta có:
Tọa độ của điểm $I$ là: $(12-1;12-1;37,5) = (11;11;37,5)$.
Vậy tổng các tọa độ của điểm $I$ là: $11 + 11 + 37,5 = 59,5$.
Do đề bài yêu cầu làm tròn đến hàng đơn vị, và mỗi đơn vị tương ứng 10cm, nên ta có:
$(11 + 11 + 37.5) / 2 \approx 30$ (tổng các tọa độ của điểm $I$)
Lời giải:
Đáp án đúng:
Giá của mét khoan đầu tiên là 100 nghìn đồng.
Giá của các mét khoan tiếp theo tạo thành một cấp số cộng với công sai là 30 nghìn đồng.
Vậy, tổng số tiền cần trả là:
$100 + (100+30) + (100+2*30) + ... + (100+17*30) = 100*18 + 30*(1+2+3+...+17) = 1800 + 30*\frac{17*(17+1)}{2} = 1800 + 30*\frac{17*18}{2} = 1800 + 30*17*9 = 1800 + 4590 = 6390$ nghìn đồng.
Số tiền này không khớp với bất kỳ đáp án nào được đưa ra.
Tuy nhiên, nếu đề bài là 15m thì:
$100*15 + 30*(1+2+3+...+14) = 1500 + 30*\frac{14*(14+1)}{2} = 1500 + 30*\frac{14*15}{2} = 1500 + 30*7*15 = 1500 + 3150 = 4650$ nghìn đồng.
Có lẽ có lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Để tính toán, ta sẽ giả sử đề bài có chút sai sót và tính tổng số tiền phải trả cho 18 mét:
Số tiền phải trả là: $100 + 130 + 160 + ... + (100 + (18-1)*30)$
Đây là tổng của 18 số hạng của cấp số cộng với số hạng đầu $u_1 = 100$ và công sai $d = 30$.
Tổng là: $S_{18} = \frac{18}{2} * (2*100 + (18-1)*30) = 9 * (200 + 17*30) = 9 * (200 + 510) = 9 * 710 = 6390$.
Nếu là 12m thì:
$S_{12} = 12/2 * (200 + 11 * 30) = 6(200 + 330) = 6*530 = 3180$\n
Nếu sửa đề thành: Giá của mét khoan đầu tiên là 100 nghìn đồng và kể từ mét khoan thứ hai, giá của mỗi mét sau *giảm* thêm 30 nghìn đồng.
Tổng số tiền: $100 + 70 + 40 + ... + (100 - 17 * 30) = 100*18 - 30 * (1+2+...+17) = 1800 - 30 * \frac{17*18}{2} = 1800 - 4590 = -2790$
Điều này không hợp lý.
Nếu tính cho 15 mét với giá tăng, ta có: $S_{15} = \frac{15}{2}(2*100 + 14*30) = \frac{15}{2}(200 + 420) = \frac{15}{2} * 620 = 15 * 310 = 4650$
Nếu chiều sâu là 10 mét, thì:
$S_{10} = 10/2 * (2*100 + 9*30) = 5 * (200 + 270) = 5 * 470 = 2350$
Nếu đáp án là 2610, thì:
$2610 = n/2(200 + (n-1)*30)$
Với n = 12: $S_{12} = 6*(200 + 11*30) = 6*(200 + 330) = 6*530 = 3180$\nVới n = 11: $S_{11} = 11/2 (200 + 10*30) = 11/2 (500) = 11 * 250 = 2750$\nXét cấp số cộng: $u_1 = 100, d = 30$\n$S_n = \frac{n}{2}[2u_1 + (n-1)d] = 2610$\n$\frac{n}{2}[200 + (n-1)30] = 2610$\n$n(200 + 30n - 30) = 5220$\n$n(170 + 30n) = 5220$\n$30n^2 + 170n - 5220 = 0$\n$3n^2 + 17n - 522 = 0$\n$n = \frac{-17 \pm \sqrt{17^2 - 4*3*(-522)}}{2*3} = \frac{-17 \pm \sqrt{289 + 6264}}{6} = \frac{-17 \pm \sqrt{6553}}{6} = \frac{-17 \pm 80.95}{6}$
$n \approx 10.66$ không phải số nguyên
Vậy không có đáp án nào đúng.
Giá của các mét khoan tiếp theo tạo thành một cấp số cộng với công sai là 30 nghìn đồng.
Vậy, tổng số tiền cần trả là:
$100 + (100+30) + (100+2*30) + ... + (100+17*30) = 100*18 + 30*(1+2+3+...+17) = 1800 + 30*\frac{17*(17+1)}{2} = 1800 + 30*\frac{17*18}{2} = 1800 + 30*17*9 = 1800 + 4590 = 6390$ nghìn đồng.
Số tiền này không khớp với bất kỳ đáp án nào được đưa ra.
Tuy nhiên, nếu đề bài là 15m thì:
$100*15 + 30*(1+2+3+...+14) = 1500 + 30*\frac{14*(14+1)}{2} = 1500 + 30*\frac{14*15}{2} = 1500 + 30*7*15 = 1500 + 3150 = 4650$ nghìn đồng.
Có lẽ có lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Để tính toán, ta sẽ giả sử đề bài có chút sai sót và tính tổng số tiền phải trả cho 18 mét:
Số tiền phải trả là: $100 + 130 + 160 + ... + (100 + (18-1)*30)$
Đây là tổng của 18 số hạng của cấp số cộng với số hạng đầu $u_1 = 100$ và công sai $d = 30$.
Tổng là: $S_{18} = \frac{18}{2} * (2*100 + (18-1)*30) = 9 * (200 + 17*30) = 9 * (200 + 510) = 9 * 710 = 6390$.
Nếu là 12m thì:
$S_{12} = 12/2 * (200 + 11 * 30) = 6(200 + 330) = 6*530 = 3180$\n
Nếu sửa đề thành: Giá của mét khoan đầu tiên là 100 nghìn đồng và kể từ mét khoan thứ hai, giá của mỗi mét sau *giảm* thêm 30 nghìn đồng.
Tổng số tiền: $100 + 70 + 40 + ... + (100 - 17 * 30) = 100*18 - 30 * (1+2+...+17) = 1800 - 30 * \frac{17*18}{2} = 1800 - 4590 = -2790$
Điều này không hợp lý.
Nếu tính cho 15 mét với giá tăng, ta có: $S_{15} = \frac{15}{2}(2*100 + 14*30) = \frac{15}{2}(200 + 420) = \frac{15}{2} * 620 = 15 * 310 = 4650$
Nếu chiều sâu là 10 mét, thì:
$S_{10} = 10/2 * (2*100 + 9*30) = 5 * (200 + 270) = 5 * 470 = 2350$
Nếu đáp án là 2610, thì:
$2610 = n/2(200 + (n-1)*30)$
Với n = 12: $S_{12} = 6*(200 + 11*30) = 6*(200 + 330) = 6*530 = 3180$\nVới n = 11: $S_{11} = 11/2 (200 + 10*30) = 11/2 (500) = 11 * 250 = 2750$\nXét cấp số cộng: $u_1 = 100, d = 30$\n$S_n = \frac{n}{2}[2u_1 + (n-1)d] = 2610$\n$\frac{n}{2}[200 + (n-1)30] = 2610$\n$n(200 + 30n - 30) = 5220$\n$n(170 + 30n) = 5220$\n$30n^2 + 170n - 5220 = 0$\n$3n^2 + 17n - 522 = 0$\n$n = \frac{-17 \pm \sqrt{17^2 - 4*3*(-522)}}{2*3} = \frac{-17 \pm \sqrt{289 + 6264}}{6} = \frac{-17 \pm \sqrt{6553}}{6} = \frac{-17 \pm 80.95}{6}$
$n \approx 10.66$ không phải số nguyên
Vậy không có đáp án nào đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Số hạng tổng quát của cấp số nhân có dạng: $u_n = u_1.q^{n-1}$.
Vậy, $u_n = 5.2^{n-1}$.
Vậy, $u_n = 5.2^{n-1}$.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng