Triệu chứng lâm sàng của viêm gan cấp nặng do rượu hay gặp là:
Đáp án đúng: D
Tổng hợp và chia sẻ 2000 câu trắc nghiệm Nội khoa cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
Câu hỏi liên quan
Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) thường trú ngụ trong lớp nhầy của niêm mạc dạ dày. Để xác định sự hiện diện của vi khuẩn này, phương pháp chính xác nhất là lấy mảnh sinh thiết từ dạ dày trong quá trình nội soi. Mảnh sinh thiết này sau đó có thể được nhuộm (ví dụ, nhuộm Giemsa hoặc nhuộm đặc biệt khác) để quan sát trực tiếp vi khuẩn dưới kính hiển vi, hoặc có thể được nuôi cấy để xác định sự phát triển của H. pylori trong môi trường nuôi cấy. Các phương pháp khác như hút dịch dạ dày hoặc rửa dạ dày có thể không hiệu quả bằng, vì số lượng vi khuẩn trong dịch dạ dày có thể thấp hoặc không đại diện cho toàn bộ quần thể vi khuẩn trong niêm mạc dạ dày.
Do đó, đáp án chính xác nhất là: Biểu hiện suy gan nặng và Biểu hiện tình trạng nghẽn mật trong gan nặng. Tuy nhiên, câu hỏi không có lựa chọn bao gồm cả hai ý này, nhưng lại có lựa chọn 'Tất cả các lý do kể trên'. Vì suy gan và nghẽn mật là hai lý do chính xác, nên đáp án 'Tất cả các lý do kể trên' là phù hợp nhất, dù lý do 'thiếu máu đến gan nặng' không trực tiếp gây tăng bilirubin.
* Chảy máu từ tĩnh mạch thực quản giãn: Phân đen (melena) là một dấu hiệu của xuất huyết tiêu hóa trên, thường gặp trong xơ gan do vỡ tĩnh mạch thực quản giãn.
* Viêm ruột cấp: Đau bụng, sốt cao và rối loạn tiêu hóa có thể là dấu hiệu của viêm ruột cấp.
* Thuyên tắc tĩnh mạch mạc treo tràng: Đau bụng dữ dội, sốt và rối loạn tiêu hóa, đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh lý nền như xơ gan, có thể gợi ý thuyên tắc tĩnh mạch mạc treo tràng.
Thuyên tắc tĩnh mạch cửa: Mặc dù thuyên tắc tĩnh mạch cửa có thể xảy ra ở bệnh nhân xơ gan, nhưng nó thường diễn biến âm thầm hơn và ít gây ra các triệu chứng cấp tính như sốt cao và đau bụng dữ dội. Thuyên tắc tĩnh mạch cửa thường dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và các biến chứng liên quan, chứ không gây ra tình trạng viêm nhiễm cấp tính như trong các lựa chọn khác. Vì vậy, đây là nguy cơ ít có khả năng xảy ra nhất trong tình huống này.
* Dự phòng loét dạ dày tá tràng: Kháng sinh không phải là biện pháp dự phòng loét dạ dày tá tràng. Các biện pháp dự phòng loét do stress ở bệnh nhân nặng bao gồm sử dụng thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc kháng thụ thể H2.
* Dự phòng loét thực quản khi chảy máu: Chảy máu kéo dài có thể gây tổn thương niêm mạc thực quản, nhưng kháng sinh không trực tiếp dự phòng loét. Kiểm soát chảy máu và bảo vệ niêm mạc là quan trọng hơn.
* Dự phòng nhiễm khuẩn báng: Bệnh nhân xơ gan có nguy cơ nhiễm khuẩn báng (viêm phúc mạc nhiễm khuẩn tự phát - SBP). Sử dụng kháng sinh dự phòng là cần thiết.
* Dự phòng nhiễm khuẩn đường hô hấp do sặc: Bệnh nhân nôn ra máu có nguy cơ sặc vào đường thở, dẫn đến viêm phổi do hít. Kháng sinh được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng trong trường hợp này.
Vì vậy, việc sử dụng kháng sinh toàn thân trước khi nội soi không nhằm mục đích dự phòng loét dạ dày tá tràng.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.